Bài 5:MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KỸ NĂNG THẨM TRA BÁO CÁO DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH CỦA HĐND CẤP XÃ

Đăng ngày: 16/08/2011
Bài 5:MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KỸ NĂNG THẨM TRA BÁO CÁO DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH CỦA HĐND CẤP XÃ
A. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là  xã)

Theo quy định tại điều 25 Luật NSNN và Quy chế nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã, phường, thị trấn như sau:

- Quyết định dự toán thu ngân sách và thu chi ngân sách địa phương;

- Quyết định phân bổ ngân sách cấp mình;

- Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương;

- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết;

- Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

- Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng Nhân dân quyết định;

- Bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật về tài chính – ngân sách của UBND cùng cấp trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên.

Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân được Quốc Hội khóa 10 ban hành ngày 25/12/2005, tại Mục 3 quy định: “Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành nghị quyết của HĐND cấp xã”, trong đó, không quy định cấp xã thực hiện thẩm tra dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã. Tuy nhiên, thực hiện NĐ 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ về Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, tại điều 9 quy định: Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND xã thẩm tra cho ý kiến đối với các báo cáo của UBND. Do đó, chuyên đề nầy chỉ đề cập đến kỹ năng thẩm tra các báo cáo liên quan đến lĩnh vực tài chính.

 B. Kỹ năng thẩm tra Báo cáo dự toán và Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước ở địa phương

I. Kỹ năng thẩm tra Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách địa phương

1. Mục đích, yêu cầu đối với công tác thẩm tra xem xét dự toán, phương án phân bổ ngân sách địa phương:

Việc thẩm tra xem xét dự toán, phương án phân bổ ngân sách địa phương của Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp xã  nhằm đảm bảo cho việc xây dựng và quyết định dự toán Ngân sách địa phương (NSĐP) theo đúng mục tiêu yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội (KT-XH) của địa phương, phù hợp với đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước; đảm bảo việc sử dụng ngân sách có hiệu quả, tiết kiệm; thực hiện đúng theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước (NSNN).

 Yêu cầu đối với công tác thẩm tra xem xét dự toán NSĐP:

- Thẩm tra xem xét dự toán NSĐP phải căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH, đảm bảo cho an ninh quốc phòng của địa phương cho năm kế hoạch;

- Thẩm tra xem xét dự toán NSĐP phải trên cơ sở các quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật, chế độ chính sách về thu, chi NSNN, định mức phân bổ NSĐP;

- Thực hiện đúng theo quy chế hoạt động của HĐND ban hành theo Nghị quyết số: 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị quyết số: 47/2005/NQ-HĐND7 ngày 21/7/2005 của HĐND tỉnh Đồng Nai về Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2004-2009.

2. Nội dung, phương pháp thẩm tra, quyết định dự toán NSĐP và phương án phân bổ Ngân sách cấp mình

a) Nội dung thẩm tra:

Tại kỳ họp cuối năm trước (còn gọi là kỳ họp đầu năm), HĐND cấp xã thẩm tra các nội dung sau:

- Thẩm tra về Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm hiện hành và việc thực hiện các giải pháp tài chính- ngân sách theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân địa phương năm;

- Thẩm tra dự toán ngân sách về: Mục tiêu, nhiệm vụ của ngân sách; các căn cứ xây dựng dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách địa phương;

- Thẩm tra về phương án phân bổ ngân sách xã, bao gồm: Nguyên tắc phân bổ, tính công bằng, hợp lý và tích cực của phương án;

- Thẩm tra phương án huy động sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, phường, thị trấn về các nội dung: Sự cần thiết phải huy động, mức huy động, hình thức và thời gian huy động, phương án sử dụng tiền huy động (riêng phương án nầy chỉ thẩm tra khi có phát sinh).

Tại kỳ họp giữa năm sau, HĐND cấp xã thẩm tra các nội dung sau:

- Thẩm tra về Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương  6 tháng đầu năm và giải pháp thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm;

- Thẩm tra về điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp có yêu cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu.

b) Phương pháp tiến hành thẩm tra, xem xét, quyết định về ngân sách

- Hàng năm HĐND cấp xã thực hiện nhiệm vụ xem xét, quyết định các vấn đề về ngân sách, việc xem xét quyết định phải tiến hành đồng thời với quá trình xây dựng dự toán NSĐP:

+ Tham gia thảo luận dự toán ngân sách (DTNS) của các cơ quan chuyên môn ở địa phương;

+ Trao đổi thảo luận về dự toán ngân sách địa phương giữa các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân;

+ Cho ý kiến tại kỳ họp của HĐND về dự toán ngân sách.

- Việc thẩm tra thực hiện theo các phương thức:

+ Xem từ chi tiết đến tổng thể về DT NSĐP, phương án phân bổ ngân sách cấp mình.

+ Xem từ tổng thể sau đó mới đi đến chi tiết về dự toán NSĐP, phương án phân bổ ngân sách cấp mình.

Để thẩm tra, xem xét dự toán ngân sách địa phương có hiệu quả nên xem xét từ tổng thể đến chi tiết.

- Qui trình thẩm tra báo cáo:

Thực hiện theo điều 9, NĐ 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ quy định:

+ Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND xã hoặc Ban giám sát HĐND cấp xã (nếu có) thẩm tra cho ý kiến đối với các báo cáo của UBND;

+ Căn cứ ý kiến Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND xã, UBND xã báo cáo những vấn đề tiếp thu, những vấn đề giải thích làm rõ và hoàn chỉnh các báo cáo trình HĐND;

+ Chủ tịch HĐND chủ trì có sự phối hợp của UBND hoàn chỉnh báo cáo thẩm tra trình HĐND;

+ Báo cáo của UBND trình HĐND và báo cáo thẩm tra Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND xã hoặc Ban giám sát HĐND cấp xã (nếu có) được gởi tới đại biểu theo Quy chế hoạt động của HĐND.

3. Các bước tiến hành thẩm tra, xem xét dự toán NSĐP và phương án phân bổ ngân sách

a) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm hiện hành làm cơ sở xây dựng dự toán năm sau:

- Thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn:

+ Để có cơ sở nhận xét tổng thể và đánh giá về nhiệm vụ thu NSNN của năm hiện hành để làm cơ sở cho xây dựng dự toán năm sau, cần:

* Đối chiếu với nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước đã được HĐND quyết định đầu năm;

* Tiến độ thực hiện các tháng còn lại của năm hiện hành so với năm trước liền kề.

+ Tuy nhiên, đánh giá trên chỉ là chủ quan ban đầu vì thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, do đó, cần xem xét:

* Cơ cấu các khoản thu ngân sách và tính chất của các khoản thu;

* Kỷ luật chấp hành chế độ thu nộp của các đối tượng nộp thuế;

* Việc thay đổi chính sách thu hoặc trong năm có phát sinh khoản thu mới;

* Quản lý thu nộp ngân sách trên địa bàn của cơ quan thu, thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu.

+ Để có cơ sở tham gia rõ hơn về đánh giá khả năng thu NS năm hiện hành cần xem xét việc đánh giá kết quả thu qua các năm;

+ Thẩm tra xem xét việc đánh giá khả năng thực hiện đối với một số khoản thu lớn (chiếm tỷ trọng lớn so với tổng thu NSNN trên địa bàn).

- Chi ngân sách địa phương:

+ Đánh giá tổng chi NSĐP phải cân đối với nguồn thu NSĐP;

+ Khả năng thực hiện các nhiệm vụ chi so với dự toán ngân sách đã được HĐND quyết định;

+ Tăng (giảm) chi NSĐP so với DTNS đã được HĐND quyết định;

+ Đối với khoản chi tăng so với  DTNS đã được HĐND quyết định đầu năm phải phân tích rõ thẩm quyền quyết định, chi từ nguồn nào (như: Nguồn từ năm trước chuyển sang, bổ sung từ ngân sách cấp trên, nguồn dự phòng, từ nguồn tăng thu…);

+ Đối với các nhiệm vụ chi dự kiến thực hiện thấp so với dự toán giao cần xem xét kỹ các nguyên nhân (chủ quan, khách quan…);

+ Xem xét thực hiện các chính sách, chế độ do nhà nước ban hành (Chính phủ, UBND tỉnh theo phân cấp của Chính phủ), tổ chức hướng dẫn, về đối tượng được xử lý, kinh phí để xử lý, nguồn đảm bảo, khả năng thực hiện cả năm, những khó khăn vướng mắc và biện pháp khắc phục.

b) Thẩm tra, xem xét, quyết định dự toán NSĐP

- Thẩm tra, xem xét các căn cứ xây dựng DTNS:

+ Kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương hàng năm gắn với kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;

+ Các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên hàng năm, như: Hướng dẫn của UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và Tài chính ngân sách hàng năm;

+ Nhiệm vụ thu, chi ngân sách do cấp trên giao theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, như: Quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách do Chủ tịch UBND huyện;

+ Định mức phân bổ NSĐP đã được HĐND tỉnh thông qua, UBND cấp tỉnh quyết định;

+ Các chính sách thu NS được cấp thẩm quyền ban hành (thay đổi, bổ sung, sửa đổi các chính sách thu ảnh hưởng đến xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn địa phương);

+ Chế độ chi tiêu đặc thù của địa phương do HĐND cấp tỉnh ban hành theo phân cấp của Chính phủ.

- Thẩm tra, xem xét tính cân đối của NSĐP:

+ Xem xét tổng thể cân đối ngân sách địa phương đảm bảo nguyên tắc cân đối giữa thu NSĐP và chi NSĐP;

+ Cân đối giữa thu, chi ngân sách đưa vào cân đối NSĐP;

+ Cân đối giữa chi có mục tiêu với nguồn bổ sung có mục tiêu từ NS cấp trên và bố trí từ nguồn NSĐP;

+ Các khoản thu, chi phản ảnh qua NS không đưa vào cân đối NSĐP

- Thẩm tra, xem xét dự toán thu NSNN trên địa bàn, thu ngân sách địa phương được hưỏng theo quy định của Luật NSNN:

+ Căn cứ xây dựng dự toán thu:

* Dự báo chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế cho năm kế hoạch, do:            Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng của các khu vực, một số ngành, một số sản phẩm chủ yếu có ảnh hưỏng đến nguồn thu của NSĐP …;

* Chính sách thu của nhà nước có ảnh hưỏng đến thu của ngân sách năm kế hoạch, do: Các chính sách thu mới ban hành, sửa đổi chính sách thu áp dụng từ năm kế hoạch;

* Dự kiến các nguồn thu mới tăng thêm, do: Xây dựng các nhà máy, cơ sở sản xuất quy mô lớn hoàn thành đưa vào hoạt động năm kế hoạch, mở rộng năng lực sản xuất của các cơ sở sản xuất hiện có;

* Dự kiến các nguồn thu giảm đi (nếu có);

* Kết quả thực hiện nguồn thu một số năm trước;

* Cơ cấu nguồn thu ngân sách trên địa bàn.

+ Phương pháp tiến hành:

Thẩm tra, xem xét dự toán thu NSNN trên địa bàn, thu ngân sách địa phương để có sự nhận xét đánh giá dự toán thu NSNN trên địa bàn có phù hợp với thực tế địa phương hay chưa? Có đảm bảo tính tích cực và khả thi không?. Chủ yếu dùng phương pháp so sánh:

* Xem xét tổng thể dự toán thu trên cơ sở làm rõ các yếu tố sau: Dự kiến tổng mức thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phù hợp với tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế của địa phương cho năm kế hoạch; Xây dựng dự toán có phù hợp với định hướng và hướng dẫn của cấp trên (tốc độ tăng thu so với thực hiện năm trước); So sánh dự toán với ước thực hiện năm trước và một số năm liền kề);

* Sau khi xem xét tổng thể, căn cứ vào cơ cấu nguồn thu của địa phương để xem xét những lĩnh vực thu lớn có ảnh hưởng đến xây dựng dự toán thu NS; tùy theo tình hình thực tế diễn biến của các khoản thu và cơ cấu nguồn thu ở địa phương để xem xét cho phù hợp;

* Ngoài ra, cần xem xét thêm một số khoản thu có diễn biến thu thất thường (thu khác ngân sách, thu tiền sử dụng đất…).

- Thẩm tra, xem xét dự toán chi NSĐP:

+ Căn cứ xây dựng dự toán chi:

* Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương;

* Định mức phân bổ ngân sách địa phương đã được HĐND tỉnh quyết định;

* Phân cấp nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương đã được HĐND tỉnh quyết định;

* Các chỉ tiêu pháp lệnh về giao nhiệm vụ chi NSĐP của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên;

* Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chi năm trước.

+ Phương pháp tiến hành:

* Xem xét thẩm tra tổng thể bố trí chi NSĐP:

 Bố trí tổng mức chi NSĐP phải đảm bảo:

  Tổng chi NSĐP = Thu NSĐP được hưởng theo phân cấp + Bổ sung từ NS cấp trên (BS cân đối và BS có mục tiêu) + Thu kết dư (nếu có).

Trên cơ sở xác định đúng tổng mức chi cân đối NSĐP, xem xét bố trí chi cho các lĩnh vực, trước hết, phải xác định một số khoản bắt buộc bố trí theo qui định của luật NSNN và Nghị quyết của Quốc Hội, Chính phủ:

• Dự phòng: Đảm bảo từ 2%- 5% tổng số chi;

• Chi đầu tư từ nguồn sử dụng đất bằng dự toán thu từ nguồn sử dụng đất;

• Một số khoản chi theo mục tiêu bố trí tương ứng số thu (nếu có);

• Phần còn lại mới bố trí chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên.

* Xem xét thẩm tra bố trí cơ cấu chi NSĐP: Cơ cấu giữa chi đầu tư và chi thường xuyên; cơ cấu giữa chi các lĩnh vực chi trong chi thường xuyên; tốc độ tăng chi ngân sách đối với từng lĩnh vực.

* Xem xét thẩm tra bố trí đối với một số lĩnh vực chi, nhiệm vụ chi quan trọng của địa phương:

• Chi đầu tư phát triển:

 Xem xét nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn tập trung trong nước, nguồn thu về đất, bổ sung có mục tiêu và một số nhiệm vụ quan trọng khác.

Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Chỉ bố trí vốn cho các dự án nằm trong quy hoạch đã được quyết định đầu tư và phê duyệt dự toán theo đúng trình tự xây dựng cơ bản; Phải ưu tiên vốn cho các công trình chuyển tiếp theo đúng tiến độ xây dựng, tránh bố trí vốn cho quá nhiều công trình dự án dẫn đến phân tán, dàn trải, chậm đưa vào khai thác, sử dụng gây lãng phí trong đầu tư; Đảm bảo cơ cấu đầu tư hợp lý, từ đó, ưu tiên vốn cho các công trình có ý nghĩa lớn đến phát triển KT-XH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút lao động?). Lưu ý: Mức tăng chi XDCB lớn hơn mức tăng chi NSĐP thể hiện ưu tiên đầu tư XDCB.

• Chi thường xuyên:

Mức tăng chi thường xuyên thấp hơn chi NSĐP thể hiện tiết kiệm trong chi thường xuyên. Trong từng khoản chi thường xuyên cần phân tích thêm cơ cấu giữa các khoản chi lương và tính chất lương so với tổng mức chi từng lĩnh vực, xem xét việc sắp xếp, tinh giản biên chế phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, tiết kiệm và sử dụng ngân sách có hiệu quả. Xem xét trên các cơ sở:

Đối với chi giáo dục, đào tạo, dạy nghề; chi khoa học công nghệ: Xem xét khoản chi đã đảm bảo mức tối thiểu theo chỉ tiêu pháp lệnh đã được cấp thẩm quyền giao.

Đối với chi quản lý hành chính: Xem xét bố trí cụ thể cho cơ quan Đảng, đoàn thể, quản lý nhà nước, ngoài việc bố trí theo định mức phân bổ, xem việc bố trí có đúng chính sách; thực hiện tiết kiệm chống lãng phí.

Các khoản mua sắm, sửa chữa lớn như ôtô, trụ sở, chú ý đến biên chế được duyệt.

Đối với chi y tế: Ngoài bố trí chi theo định mức phải xem xét bố trí thực hiện chế độ, chính sách của nhà nước, như: Khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi…(trong từng chính sách, xem xét cụ thể đối tượng được hưởng, nguồn kinh phí đảm bảo từ ngân sách TW bổ sung có mục tiêu, NSĐP bố trí, huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước).

Đối với chi đảm bảo xã hội: Xem xét việc bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách xã hội theo qui định của nhà nước như: Hỗ trợ người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiểm chất độc màu da cam; trợ cấp đối tượng xã hội (người nghèo, mồ côi,..); chính sách đối với người dân tộc. Trong đó, phải xem xét cụ thể từng đối tượng cần cứu trợ, chế độ của nhà nước đối với từng loại đối tượng, mức kinh phí bố trí cho từng đối tượng.

Các khoản chi thường xuyên còn lại xem xét tương tự như các lĩnh vực trên đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức, tiết kiệm có hiệu quả, tránh lãng phí NSNN.

c) Thẩm tra phương án phân bổ ngân sách cấp mình:

- Căn cứ phân bổ ngân sách cấp mình:

+ Xem phân bổ nhiệm vụ chi cho các cơ quan, đơn vị đã theo đúng định mức phân bổ do HĐND quyết định;

+ Nhiệm vụ giao cho năm kế hoạch có thay đổi , bổ sung so với năm trước như: Tổ chức bộ máy, yêu cầu thực hiện một số nhiệm vụ mới theo chức năng, nhiệm vụ được giao nhưng năm trước chưa bố trí);

+ Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị thuộc cấp mình năm trước.

- Phương pháp tiến hành:

+ Thẩm tra số DTNS chi cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp mình:

* Xem xét tổng mức dự toán chi so với thực hiện năm trước (tăng, giảm; nguyên nhân tăng, giảm);

* Phân bổ dự toán chi chi tiết theo từng lĩnh vực, so sánh mức phân bổ chi theo từng lĩnh vực (chi đầu tư, chi thường xuyên, chi giáo dục và đào tạo, chi sự nghiệp y tế…) so dự toán năm trước và ước thực hiện năm hiện hành;

* Xem xét, so sánh mức phân bổ chi cùng một lĩnh vực, có tính chất phổ biến, thường xuyên (chi quản lý nhà nước) giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc;

+ Thẩm tra bổ sung có mục tiêu cho từng đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng mục tiêu.

d) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách 6 tháng  đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm:

(Thực hiện thẩm tra tương tự như thẩm tra Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm hiện hành, đã trình bày trên)

đ) Thẩm tra Báo cáo bổ sung, điều chỉnh dự toán ngân sách xã  năm hiện hành:

- Căn cứ xây dựng báo cáo:

+ Tính pháp lý của nguồn thu được bổ sung, điều chỉnh, như: Nguồn thưởng vượt dự toán thu; nguồn NS cấp trên bổ sung…;

+ Nhiệm vụ kinh tế- xã hội của địa phương đã thực hiện nhưng tại thời điểm quyết định về dự toán ngân sách không có nguồn cân đối;

+ Nhiệm vụ kinh tế- xã hội của địa phương phát sinh sau quyết định dự toán ngân sách của HĐND cấp xã.

- Phương pháp tiến hành:

+ Xem xét tổng nguồn bổ sung, điều chỉnh có khớp với tổng chi bổ sung, điều chỉnh không?

+ Cơ cấu chi bổ sung, điều chỉnh có hợp lý và đúng quy định không?

+ Số liệu bổ sung, điều chỉnh cân đối ngân sách có khớp đúng với nguồn chi và nhiệm vụ chi?

II Kỹ năng thẩm tra phương án huy động sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã:

 1. Căn cứ xây dựng phương án:

- Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương;

- Sự phù hợp của công trình kết cấu hạ tầng với quy hoạch chung của xã;

- Biên bản tổ chức họp dân hoặc bản tổng hợp phiếu tán thành để thống nhất thực hiện (phải ít nhất 2/3 số người hoặc ý kiến tán thành trong diện họp hoặc diện lấy ý kiến);

- Nghị quyết của HĐND cấp xã.

2. Phương pháp tiến hành:

- Thẩm tra sự cần thiết phải xây dựng các công trình và sự huy động  đóng góp của nhân dân;

- Thẩm tra đối tượng cần huy động, các đối tượng được miễn, giảm phải gắn với chính sách, chế độ được quy định;

- Thẩm tra mức huy động đóng góp của từng đối tượng có căn cứ vào:

+ Tổng mức đóng góp tối đa do HĐND tỉnh quyết định;

+ Mức thu nhập bình quân và khả năng đóng góp của nhân dân trên địa bàn;

+ Nhu cầu cần vốn huy động đóng góp cho công trình phải loại trừ các nguồn vốn (nếu có): NSNN; Tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước; Viện trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

- Thẩm tra hình thức huy động: Có đa dạng các hình thức huy động để tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân tham gia đóng góp (Bằng tiền, bằng hiện vật, bằng ngày công lao động công ích…);

- Thẩm tra thời gian huy động: Phải gắn với thời gian thực hiện công trình và việc bố trí thời gian để thi công có hợp lý không?;

- Thẩm tra phương án sử dụng tiền huy động:

+ Xem xét việc sử dụng nguồn huy động có gắn với mục đích huy động không?

+ Xem xét cơ cấu chi có hợp lý giữa gián tiếp và trực tiếp;

+ Các khoản chi phải đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức   được quy định không?

Lưu ý: Các khoản chi cần loại trừ theo quy định của tỉnh, như: Thuế (được miễn), kinh phí khảo sát, thiết kế và thẩm định hồ sơ dự án thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán (được nhà nước cấp bằng nguồn vốn NSNN).

 

III. Kỹ năng thẩm tra Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước ở địa phương

1. Vị trí, vai trò của quyết toán ngân sách nhà nước và nguyên tắc quyết toán ngân sách nhà nước:

Quyết toán ngân sách nhà nước là khâu cuối của chu trình quản lý ngân sách nhằm xác định kết quả thực hiện dự toán NSNN được HĐND quyết định. Quyết toán ngân sách nhà nước được HĐND phê chuẩn là xác nhận tính chính xác, đầy đủ của quyết toán ngân sách kèm theo kết quả cũng như các vấn đề tồn tại (nếu có) trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước được HĐND quyết định.

Nguyên tắc lập quyết toán ngân sách nhà nước:

- Số liệu quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ; quyết toán chi ngân sách địa phương không vượt quá quyết toán thu ngân sách địa phương;

- Số quyết toán thu ngân sách trong niên độ là số đã thực thu ngân sách nhà nước vào kho bạc nhà nước trong niên độ; Số quyết toán chi ngân sách là số đã đủ thủ tục thanh toán trong niên độ theo chế độ qui định và số chi chuyển nguồn sang năm sau theo quyết định của Chủ tịch UBND, thủ trưởng cơ quan tài chính (nếu được ủy quyền);

- Nội dung quyết toán phải đúng với nội dung chi tiêu trong dự toán ngân sách được HĐND quyết định;

- Báo cáo quyết toán phải theo đúng chỉ tiêu, mẫu biểu qui định và phải có thuyết minh, giải trình.

2. Nội dung, qui trình thẩm tra quyết toán  ngân sách nhà nước:

a) Nội dung thẩm tra:

Tại kỳ họp giữa năm sau, HĐND cấp xã thẩm tra báo cáo quyết toán  ngân sách với các nội dung sau:

- Thẩm tra căn cứ pháp lý của báo cáo quyết toán  ngân sách (QTNS):

+ Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội đã được Đảng bộ và HĐND địa phương quyết định;

+ Căn cứ dự toán và giải pháp thực hiện DTNS được HĐND địa phương quyết định;

+ Số báo cáo quyết toán có được cơ quan tài chính thẩm định theo qui định không?

+ Số liệu quyết toán thu, chi, kết dư đã đối chiếu với báo cáo của kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, hải quan. Trường hợp có chênh lệch, UBND đã làm rõ và xử lý thế nào?

+ Ý kiến kết luận của kiểm toán nhà nước về báo cáo quyết toán của UBND trình HĐND;

+ Các vấn đề về số liệu quyết toán mà kiểm toán, thanh tra kiến nghị (nếu có) đã được xem xét xử lý như thế nào?

- Thẩm tra việc tổ chức thực hiện các giải pháp và kết quả thực hiện dự toán ngân sách được HĐND quyết định:

+ Thực hiện giải pháp bố trí NS chi đầu tư Xây dưng cơ bản tập trung đúng mục tiêu trọng điểm; chống dàn trải, lãng phí, thất thoát?

+ Giải pháp thực hành tiết kiệm, chống phô trương lãng phí;

+ Giải pháp chống thất thu ngân sách, trốn, lậu thuế, nợ đọng thuế;

+ Giải pháp thu hút cán bộ, công chức ngành giáo dục, y tế …;

+ Giải pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương chi tiêu ngân sách nhà nước.

- Thẩm tra tính đầy đủ của QTNS:

+ Phạm vi thu, chi NS: Kiểm tra xem đã phản ảnh đầy đủ các khoản thu, chi thuộc NSNN vào quyết toán NSNN chưa?

+ Biểu mẫu, chỉ tiêu Báo cáo quyết toán: Kiểm tra xem Báo cáo quyết toán có đầy đủ số lượng biểu mẫu theo qui định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính không? Các chỉ tiêu trong từng biểu mẫu báo cáo có đúng qui định không?

- Thẩm tra tính chính xác của QTNS:

+ Về thu ngân sách: Đối chiếu, so sánh với số liệu của kho bạc nhà nước, cơ quan thuế;

+ Về chi ngân sách: Đối chiếu với thông báo thẩm định quyết toán của cơ quan tài chính, số chi XDCB đã được kho bạc nhà nước thanh toán (không kể số tạm ứng XDCB theo chế độ).

- Thẩm tra tính hợp pháp của QTNS:

+ Chỉ tiêu báo cáo phải phù hợp với nội dung chỉ tiêu dự toán HĐND quyết định;

+ Số quyết toán chi ngân sách của một cấp cũng như số chi ngân sách địa phương không vượt quá số quyết toán thu ngân sách của cấp đó cũng như thu ngân sách của địa phương;

+ Số quyết toán thu, chi phải là số thực thu, thực chi. Đối với các khoản tạm ứng phải chuyển nguồn sang năm sau theo dõi và quyết toán;

+ Số quyết toán chi tăng so với dự toán HĐND quyết định phải được đảm bảo có nguồn sử dụng đúng thẩm quyền như: Nguồn năm trước chuyển sang được UBND, thủ trưởng cơ quan tài chính (nếu được ủy quyền) quyết định; nguồn dự phòng do UBND quyết định theo các nguyên tắc và qui định trong Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; nguồn vượt thu được UBND quyết định sau khi thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND cùng cấp; nguồn NS cấp trên thưởng vượt thu được sử dụng theo quyết định của HĐND cùng cấp;

+ Số quyết toán chi phải đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Nội dung này dựa vào kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (nếu có), kết quả giám sát của các đại biểu HĐND và các Ban của HĐND.

b) Qui trình thẩm tra Báo cáo quyết toán ngân sách: (Như qui trình thẩm tra Báo cáo dự toán ngân sách đã trình bày phần trên).

3. Các bước tiến hành thẩm tra, xem xét quyết toán ngân sách

a) Thẩm tra quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:

- Phạm vi thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, gồm:

+ Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo qui định của pháp luật;

+ Phần nộp ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí;

+ Tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và đất công ích;

+ Các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

+ Phần nộp ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật từ tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước;

+ Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài,các tổ chức của nhà nước thuộc địa phương theo quy định;

+ Thu kết dư ngân sách theo quy định;

+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật:

* Các khoản thu từ di sản nhà nước được hưởng;

* Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phạt, tịch thu; 

* Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;

* Thu chênh lệch giá, phụ thu;

* Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước chuyển sang;

* Các khoản thu khác.

- Nội dung cần thẩm tra:

+ Thẩm tra căn cứ pháp lý của quyết toán  thu ngân sách:

* Số liệu dự toán đã đúng với dự toán cấp trên giao, HĐND địa phương quyết định?

* Số quyết toán phải là số đã thực nộp vào kho bạc nhà nước? (có xác nhận của Kho bạc nhà nước).

+ Thẩm tra việc tổ chức chống thất thu, trốn, lậu thuế;

+ Thẩm tra việc thực hiện các giải pháp thực hiện dự toán thu được HĐND quyết định;

+ Thẩm tra tính đầy đủ, chính xác, hợp pháp của số liệu quyết toán:

* Số liệu quyết toán thu đã đối chiếu với số liệu của Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế. Trường hợp có chênh lệch, UBND đã làm rõ và xử lý thế nào?

* Số liệu quyết toán thu đã đầy đủ các khoản chưa? Đối chiếu kết quả thanh tra, kiểm toán (nếu có).

Sau khi thẩm tra số liệu quyết toán theo 3 nội dung trên, xem xét tiếp số liệu quyết toán cụ thể (các khoản tăng, giảm, nguyên nhân?). Lưu ý: Cần xem xét loại trừ yếu tố tăng thu do khai thác tốt quỹ đất và các khoản thu quản lý qua ngân sách TW không giao để thống nhất phạm vi so sánh và có cơ sở kết luận về công tác chống thất thu, trốn, lậu thuế làm tốt hay chưa?

b) Thẩm tra quyết toán thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp:

Trên cơ sở kết quả thẩm tra quyết toán  thu ngân sách nhà nước theo dự toán giao trên địa bàn. Cần xem xét, thẩm tra:

- Các khoản thu được điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%);

- Các khoản thu được ngân sách được hưởng trăm phần trăm (100%);

- Các khoản thu phí và lệ phí ở địa phương theo quy định của HĐND;

- Khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên, trong đó, cần chi tiết rõ nội dung bổ sung có mục tiêu tăng, giảm so với dự toán cấp trên giao đầu năm;

- Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang để thực hiện nhiệm vụ chi đã bố trí trong dự toán năm trước;

- Các khoản huy động đóng góp theo Nghị quyết của HĐND;

- Các khoản thu (chi) quản lý qua NSNN theo chế độ quy định.

Qua đó, có đánh giá: Nếu thu không đạt dự toán, trước hết, do trách nhiệm tổ chức quản lý thu của cơ quan thuế và chỉ đạo của chính quyền địa phương chưa đáp ứng nhiệm vụ giao (nhưng cần làm rõ: Giao thu có cơ sở không? Có địa chỉ không? Do thiên tai; Chính sách thay đổi…). Nếu thu vượt dự toán lớn cũng cần làm rõ do yếu tố khách quan tác động như: Giá cả; thu từ đất đai; xây dựng và giao dự toán chưa tích cực dẫn đến xây dựng nhiệm vụ chi cũng bị bó hẹp… Sau khi xem xét, thẩm tra các nội dung trên có thể kết luận tính chính xác, hợp pháp của số liệu thu NSĐP.

c) Thẩm tra quyết toán chi ngân sách địa phương:

- Trước hết xem xét tổng số chi NSĐP có vượt quá chi tổng thu ngân sách địa phương không? Sau đó, xem xét một số nhiệm vụ chi chủ yếu sau:

+ Chi đầu tư phát triển, cần lưu ý: Chi XDCB vốn tập trung trong nước; Chi XDCB từ nguồn đất đai để đầu tư cơ sở hạ tầng; Chi XDCB từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân do HĐND xã quyết định đưa vào NS xã quản lý.

+ Chi thường xuyên, cần lưu ý: Chi sự nghiệp giáo dục; Chi sự nghiệp kinh tế; Chi sự nghiệp khoa học- công nghệ; Chi sự nghiệp y tế; Chi sự nghiệp văn hóa- xã hội; Chi đảm bảo xã hội; Chi quản lý hành chính; Chi khác NS.

- Nội dung cần thẩm tra:

+ Thẩm tra căn cứ pháp lý của quyết toán chi ngân sách: Số liệu dự toán đã đúng với dự toán cấp trên giao, HĐND địa phương quyết định? Số quyết toán phải là số có xác nhận của Kho bạc nhà nước.

+ Thẩm tra tính đầy đủ, chính xác, hợp pháp của số liệu quyết toán:

* Kiểm tra xem đã phản ảnh đầy đủ các khoản chi thuộc NSĐP vào quyết toán chi NSĐP chưa?

* Số quyết toán chi phải phù hợp với nội dung chỉ tiêu dự toán HĐND quyết định;

* Số quyết toán chi ngân sách của một cấp cũng như số chi ngân sách địa phương không vượt quá số quyết toán thu ngân sách của cấp đó cũng như thu ngân sách của địa phương;

* Số quyết toán chi phải là số thực chi. Đối với các khoản tạm ứng phải chuyển nguồn sang năm sau theo dõi và quyết toán;

* Số quyết toán chi tăng so với dự toán HĐND quyết định phải được đảm bảo có nguồn sử dụng đúng thẩm quyền như: Nguồn năm trước chuyển sang được UBND, thủ trưởng cơ quan tài chính (nếu được ủy quyền) quyết định; nguồn dự phòng do UBND quyết định theo các nguyên tắc và qui định trong Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; nguồn vượt thu được UBND quyết định sau khi thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND cùng cấp; nguồn NS cấp trên thưởng vượt thu được sử dụng theo quyết định của HĐND cùng cấp;

* Số quyết toán chi phải đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Nội dung này dựa vào kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (nếu có), kết quả giám sát của các đại biểu HĐND và các Ban của HĐND.

+ Thẩm tra việc thực hiện các giải pháp thực hiện dự toán chi được HĐND quyết định: Giải pháp chống phân bổ vốn đầu tư dàn trải; thực hành tiết kiệm, giảm chi hội nghị, hạn chế mua xe ô tô, giải pháp thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm của địa phương.

Sau khi thẩm tra số liệu quyết toán theo 3 nội dung trên, xem xét tiếp số liệu quyết toán cụ thể (các khoản tăng, giảm, nguyên nhân). Lưu ý: Cần xem xét một số vấn đề sau: Mức tăng chi XDCB lớn hơn mức tăng chi NSĐP thể hiện ưu tiên đầu tư XDCB; Mức tăng chi thường xuyên thấp hơn chi NSĐP thể hiện tiết kiệm trong chi thường xuyên; Lĩnh vực giáo dục- đào tạo và dạy nghề đạt mức tăng cao nhất trong chi thường xuyên, lĩnh vực khoa học- công nghệ cần được ưu tiên đảm bảo mức tối thiểu theo chỉ tiêu pháp lệnh đã được cấp thẩm quyền giao.

- Một số vấn đề cần lưu ý khi thẩm tra quyết toán NSĐP:

Một: Tổng thu NSĐP có thể lớn hơn tổng thu NSNN theo dự toán được giao trên địa bàn vì Thu NSĐP được hưỏng bao gồm cả những khoản Thu bổ sung từ NS cấp trên… mà cấp trên không giao trong dự toán.

Hai: Tổng số thu do cơ quan thuế thu có thể nhỏ hơn quyết toán thu NSNN vì có một số khoản thu NSNN, cơ quan thuế không quản lý, như: Thu khác NS (bán tài sản), thu hồi khoản chi năm trước… Do đó, để đảm bảo đầy đủ các khoản thu phải tổng hợp các khoản thu do cơ quan tài chính và cơ quan sự nghiệp thực hiện.

Ba: Đối với chi NS cho XDCB do có một số dự án công trình Kho bạc nhà nước không trực tiếp quản lý, cơ quan tài chính kiểm soát trước khi xuất lệnh chi tiền, do vậy, cần đối chiếu tổng hợp thanh toán chi XDCB của trình Kho bạc nhà nước quản lý trực tiếp và vốn Kho bạc nhà nước không quản lý trực tiếp.

Bốn: Thẩm tra sử dụng dự phòng NSĐP:

+ Thẩm quyền: Theo quy định trong Luật NSNN, sử dụng dự phòng NSNN thuộc thẩm quyền của UBND (không phải thuộc thẩm quyền của chủ tịch UBND) và định kỳ hàng quý báo cáo với Thường trực HĐND, báo với HĐND tại kỳ họp gần nhất.

+ Mục tiêu sử dụng: Chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn; nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng an ninh; nhiệm vụ cấp bách phát sinh ngoài dự toán.

Năm: Thẩm tra sử dụng tăng thu so dự toán:

+ Thẩm tra sử dụng tính chính xác số tăng thu, trong đó, chú ý số thực thu phải là số số thực nộp Kho bạc nhà nước và chỉ xác nhận số tăng thu trong phạm vi các khỏan thu cân đối ngân sách;

+ Thẩm tra về thẩm quyền: UBND lập phương án sử dụng tăng thu và thống nhất với thường trực HĐND trước khi thực hiện;

+ Thẩm tra về nội dung sử dụng tăng thu: Phải đảm bảo theo các mục tiêu được quyết định, đó là tăng chi đầu tư phát triển, tăng dự phòng ngân sách;

+ Hình thức văn bản: Công văn

Sáu: Thẩm tra việc chi ứng trước dự toán năm sau:

+ Đối tượng: Các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách được xác định thuộc dự toán năm sau nhưng phải thực hiện ngay trong năm, chưa bố trí trong dự toán và nguồn dự phòng không đáp ứng được;

+ Thẩm quyền: Do Chủ tịch UBND quyết định;

+ Điều kiện và mức ứng: Việc chi ứng trước không ảnh hưởng đến việc bố trí dự tóan năm sau. Tổng số ứng trước cho các cơ quan, đơn vị không quá 20% dự toán chi NS theo từng lĩnh vực tương ứng năm hiện hành đã giao hoặc số kiểm tra dự toán chi NS năm sau đã thông báo cho các cơ quan, đơn vị đó.

Bảy: Thẩm tra việc chi chuyển nguồn ở địa phương

+ Thẩm quyền: Do Chủ tịch UBND quyết định;

+ Điều kiện và kế toán, quyết toán NS: Các khoản chi NS đến ngày 31/12 chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa hết được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển nguồn để thực hiện thì hạch toán, quyết toán, như sau:

* Nếu thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán thì dùng tồn quỹ NS năm trước để xử lý và hoạch toán, quyết toán vào chi NS năm trước.

* Nếu được quyết định thực hiện trong năm sau thì cơ quan Tài chính làm thủ tục chi chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp.

 d) Thẩm tra về kết dư ngân sách địa phương:

Kết dư NSĐP là chênh lệch giữa số thu NSĐP lớn hơn chi NSĐP.

Thẩm tra kết dư ngân sách trên cơ sở xem xét: Số chi ngân sách phải bao gồm cả số chi chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện các nhiệm vụ chi có trong dự toán song chưa chi hoặc chi chưa hết được các cấp thẩm quyền cho chuyển sang năm sau chi tiếp và chi chuyển nguồn các khoản tạm ứng đã xuất quỹ nhưng chưa đủ thủ tục quyết toán chuyển sang năm sau quyết toán.

 

C. Thời gian ra các quyết định về ngân sách:

 

1. Về dự toán: HĐND cấp xã quyết định dự toán ngân sách cấp mình chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày HĐND cấp huyện quyết định dự toán và phân bổ ngân sách nhưng phải đảm bảo trước ngày 31 tháng 12 năm trước.

Trường hợp phải lập lại dự toán ngân sách trình HĐND xã, thời gian trình do HĐND xã quy định nhưng chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau.

2. Về quyết toán: HĐND xã quyết định phê chuẩn quyết toán ngân sách theo quy định của HĐND tỉnh nhưng chậm nhất không quá 6 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc.
                                                                                       

D. Tài liệu tham khảo:

- Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 đã được thông qua ngày 16/12/2002 tại kỳ họp thứ hai Quốc hội khóa XI;

- Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

- Nghị định 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;

- Nghị định 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

- Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;

- Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;

- Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội về Ban hành Quy chế hoạt động của HĐND các cấp.

- Nghị định 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn.

- Thông tư số 85/1999/TT-BTC ngày 07/7/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn.