Một số nguyên tắc, quy trình lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu

Đăng ngày: 28/06/2013
​Căn cứ Nghị quyết số 35/2012/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội khóa XIII về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2013; Căn cứ Nghị quyết số 561/2013 UBTVQH13 ngày 16 tháng 01 năm 2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 35/2012/QH13. Sau đây, chúng tôi xin chắt lọc một số nội dung liên quan đến việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu như sau:

​     1. Giải thích từ ngữ:

    - Lấy phiếu tín nhiệm là việc thăm dò mức độ tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc xem xét đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

     - Bỏ phiếu tín nhiệm là việc thể hiện sự tín nhiệm hoặc không tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu để làm cơ sở cho việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức người không được Hội đồng nhân dân tín nhiệm.

     2. Mục đích lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm:

     ​Việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân; giúp người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm thấy được mức độ tín nhiệm của mình để phấn đấu, rèn luyện, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động; làm cơ sở để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ.

     3. Nguyên tắc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm

    - Bảo đảm quyền của đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm; tôn trọng quyền báo cáo, giải trình của người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.

     - Công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; bảo đảm đánh giá đúng thực chất kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.

     - Đề cao trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân; bảo đảm tiêu chuẩn của người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu; bảo đảm sự ổn định và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng trong công tác cán bộ.

     4. Đối tượng áp dụng:

     - Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh, trưởng các Ban của HĐND tỉnh.

      - Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân.

      - Từ tiêu chí đánh giá cán bộ trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm được lấy phiếu tín nhiệm, cho thấy trường hợp người giữ chức vụ thuộc đối tượng như trên nhưng đã thôi nhiệm vụ, hoặc mới được Hội đồng nhân dân bầu bổ sung, thời gian chưa đủ 12 tháng thì không đưa ra lấy phiếu tín nhiệm.

      5. Thời hạn và thời điểm tổ chức lấy phiếu tín nhiệm

     Hội đồng nhân dân tổ chức lấy phiếu tín nhiệm định kỳ hằng năm kể từ năm thứ hai của nhiệm kỳ; riêng đối với nhiệm kỳ 2011-2016 thì việc lấy phiếu tín nhiệm lần đầu tiến hành tại kỳ họp đầu năm 2013.

    6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm

     - Hội đồng nhân dân định kỳ tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, bảo đảm đúng đối tượng, nguyên tắc, thời hạn và quy trình theo quy định.

     - Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham gia lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm tại kỳ họp Hội đồng nhân dân; cân nhắc thận trọng, khách quan, công tâm, công bằng khi thể hiện tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.

     - Người được lấy phiếu tín nhiệm phải báo cáo trung thực kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và giải trình đầy đủ các nội dung mà đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu.

    - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp tập hợp, tổng hợp đầy đủ, kịp thời ý kiến, kiến nghị của cử tri liên quan đến người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu (nếu có) gửi đến Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

     - Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được lợi dụng việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm để vận động hoặc có hành vi trái pháp luật tác động đến đại biểu Hội đồng nhân dân.

     7. Nội dung báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm:

     Báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân trước kỳ họp lấy phiếu tín nhiệm gồm các nội dung cơ bản sau đây:

     a) Họ và tên, chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn của người được lấy phiếu tín nhiệm;

     b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật đối với chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn;

     c) Tự đánh giá về các nội dung tu dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống;

    d) Giải trình về ý kiến, kiến nghị của cử tri do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc chuyển đến (nếu có).

     Trường hợp nhận được yêu cầu bằng văn bản do đại biểu Hội đồng nhân dân chuyển đến đề nghị làm rõ thêm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, người được lấy phiếu tín nhiệm có trách nhiệm giải trình bằng văn bản và gửi đến đại biểu có yêu cầu trước ngày lấy phiếu tín nhiệm.

     8. Quy trình lấy phiếu tín nhiệm:

     a) Người được lấy phiếu tín nhiệm có báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện các nội dung quy định trong năm trước đó. Báo cáo được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.​

     Thường trực Hội đồng nhân dân gửi báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm và báo cáo tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp (nếu có) đến đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân;

     b) Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân để tiến hành lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân thấy cần phải làm rõ vấn đề liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác minh và trả lời bằng văn bản cho đại biểu.

     Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chưa xác minh kịp thì báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định cho trả lời sau nhưng phải trước ngày lấy phiếu tín nhiệm lần tiếp theo.

     c) Chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có thể gửi văn bản đến người được lấy phiếu tín nhiệm yêu cầu làm rõ hơn những nội dung thuộc căn cứ đánh giá tín nhiệm quy định. Người được lấy phiếu tín nhiệm có trách nhiệm trả lời bằng văn bản yêu cầu mà đại biểu đã nêu trước ngày lấy phiếu tín nhiệm;

     d) Trước khi tiến hành lấy phiếu tín nhiệm, Hội đồng nhân dân có thể thảo luận tại Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân về các vấn đề có liên quan đến việc lấy phiếu tín nhiệm và người được lấy phiếu tín nhiệm.

Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo trước Hội đồng nhân dân kết quả thảo luận tại Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.

     e) Hội đồng nhân dân thành lập Ban kiểm phiếu. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo quy định tại Điều 13 của Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;

    g) Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của những người được lấy phiếu tín nhiệm, các mức độ: “tín nhiệm cao”, “tín nhiệm”, “tín nhiệm thấp”;

     h) Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu đối với người được lấy phiếu tín nhiệm;

     i) Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua Nghị quyết về việc lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.

     9. Hệ quả đối với người được Hội đồng nhân dân đánh giá “tín nhiệm thấp” qua quá trình lấy phiếu tín nhiệm:

     Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá “tín nhiệm thấp” thì có thể xin từ chức. Người có trên hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá “tín nhiệm thấp” hoặc 02 năm liên tiếp có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá “tín nhiệm thấp” thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm theo quy định.

     10. Các trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm

     Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu trong các trường hợp sau đây:

     a) Có kiến nghị bằng văn bản của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;

     b) Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;

     c) Người được lấy phiếu tín nhiệm có trên hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá “tín nhiệm thấp”;

     d) Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá “tín nhiệm thấp” trong 02 năm liên tiếp.

     11. Quy trình bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu:

     a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu tại kỳ họp Hội đồng nhân dân;

     b) Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình trước Hội đồng nhân dân;

      c) Hội đồng nhân dân thảo luận;

      d) Hội đồng nhân dân thành lập Ban kiểm phiếu. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo quy định tại Điều 13 của Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;

     e) Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm, các mức độ: "tín nhiệm”, "không tín nhiệm";

     g) Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu đối với người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm;

     h) Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua Nghị quyết về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.

     12. Hệ quả đối với người không được Hội đồng nhân dân tín nhiệm qua quá trình bỏ phiếu tín nhiệm:

     Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân bỏ phiếu “không tín nhiệm” thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền đã giới thiệu người đó để Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức đối với người không được Hội đồng nhân dân tín nhiệm.

                                                                                 Kim Chung