Tình hình hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng tháng 4/2021 trên địa bàn tỉnh

Đăng ngày: 16/04/2021
​Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, ước đạt 58.996 tỷ đồng, tăng 4,39% so với 31/12/2020, chiếm tỷ trọng 23,31% so với tổng dư nợ cho vay.

​    Về hoạt động huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn ước đến 30/4/2021 đạt 254.096 tỷ đồng, tăng 3,65% so với 31/12/2020. Trong đó: Phát hành giấy tờ có giá ước đạt: 1.780 tỷ đồng; tiền gửi ước đạt: 252.316 tỷ đồng. Hiện lãi suất tiền gửi bằng VND phổ biến ở mức 0,1-0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 3,2-3,9%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 4,0-6,0%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ở mức 5,6-6,8%/năm.

Về hoạt động tín dụng: Đến 30/4/2021 tổng dư nợ cấp tín dụng trên địa bàn ước đạt 255.142 tỷ đồng, tăng 4,44% so với 31/12/2020 (trong đó nợ xấu ước chiếm 0,63% trên tổng dư nợ cho vay). Dư nợ cấp tín dụng bao gồm: Giá trị các khoản đầu tư trái phiếu doanh nghiệp ước đạt: 2.051 tỷ đồng; Tổng dư nợ cho vay ước đạt: 253.091 tỷ đồng, tăng 4,27% so với 31/12/2020. Hiện lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với một số ngành lĩnh vực ở mức 4,5%/năm; lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức 3,0-6,0/năm; trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 3,0-4,5%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 4,2-6,0%/năm.

Tình hình dư nợ một số chương trình tín dụng đến 30/4/2021

+ Dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, ước đạt 68.700 tỷ đồng, tăng 5,10% so với cuối năm 2020, chiếm tỷ trọng 27,14% so với tổng dư nợ cho vay. Trong tổng dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ước có 10.992 tỷ đồng dư nợ không phải đảm bảo bằng tài sản, chiếm tỷ trọng 16% tổng dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

+ Cho vay đối với các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, ước đạt 68.100 tỷ đồng, tăng 2,07% so với cuối năm 2020, chiếm tỷ trọng 26,91% so với tổng dư nợ cho vay.

+ Dư nợ cho vay theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp, ước đạt 0,88 tỷ đồng, số lãi tiền vay được hỗ trợ lũy kế từ đầu năm ước đạt 18 triệu đồng.

+ Dư nợ cho vay xuất nhập khẩu, ước đạt 38.032 tỷ đồng, tăng 1,89 % so với 31/12/2020, chiếm tỷ trọng 15,02 % so với tổng dư nợ cho vay trên địa bàn. Trong đó, cho vay xuất khẩu ước đạt 20.496 tỷ đồng, tăng 0,58% so cuối năm trước,​ chiếm 8,45% so với tổng dư nợ cho vay.

+ Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, ước đạt 58.996 tỷ đồng, tăng 4,39% so với 31/12/2020, chiếm tỷ trọng 23,31% so với tổng dư nợ cho vay.

+ Cho vay theo Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013 của NHNN Việt Nam về cho vay nhà ở của gói hỗ trợ 30.000 tỷ đồng, ước dư nợ 63,16 tỷ đồng và còn 489 khách hàng vay mua nhà ở xã hội và xây dựng nhà ở xã hội còn dư nợ.

+ Về hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội, đến 31/03/2021 dư nợ đạt 2.968 tỷ đồng, hoàn thành 94,95% kế hoạch được giao.

Việc chi trả tiền gửi của các QTDND đang kiểm soát đặc biệt: Đến ngày 31/3/2021, thực hiện chi trả tại 05 QTDND Dầu Giây, Tân Tiến, Thanh Bình, Quảng Tiến, Thái Bình. Kết quả đã chi trả hết cho 1.758/3027 người = 58,1% số người; số tiền 639,501/1.471,451 tỷ đồng = 43,46% số tiền.

Nguyễn Bình