Tình hình thực hiện thu hồi đất kể từ ngày 01/7/2014

Đăng ngày: 06/07/2021
​Từ ngày 01/7/2014 (ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành) đến thời điểm 31/12/2020, tổng diện tích thu hồi đất trên địa bàn toàn tỉnh là 8.407,9 ha.

​     Trong đó: Thu hồi của tổ chức sử dụng đất theo quy định tại Điều 61, 62, 64, 65 với diện tích 8.087,11 ha và thu hồi của đất do hộ gia đình cá nhân sử dụng là 326,19 ha, cụ thể:
    Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Theo quy định tại Điều 61, 62 Luật Đất đai) với diện tích là 7.114,25 ha. Trong đó: diện tích thu hồi đất do tổ chức sử dụng là 6.812,35 ha và đất do hộ gia đình cá nhân sử dụng là 326,19 ha.
   IMG_5096.JPG
    HĐND tỉnh giám sát việc thu hồi đất tại một dự án trên địa bàn Nhơn Trạch


   Thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai (theo Điều 64 Luật Đất đai) với diện tích 38,32 ha, trong đó: thu hồi do vi phạm chậm tiến độ là 35,42ha, các trường hợp thu hồi do vi phạm khác là 2,9ha.
    Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (theo Điều 65 Luật Đất đai) với diện tích 1.236,44 ha, trong đó gồm: 362,98 ha đất thu hồi do hết thời hạn sử dụng, không được gia hạn và 873,46 ha đất thu hồi do giảm nhu cầu sử dụng của Tổng công ty cao su Đồng Nai giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh để thực hiện đấu giá; thu hồi đất của các khu gia đình quân nhân giao lại địa phương quản lý và các nông lâm trường bàn giao về địa phương lập phương án sử dụng đất.
    Việc thu hồi đất được thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Đất đai, các Nghị định quy định chi tiết thi hành và các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ngoài ra, nhằm đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định số 53/2014/QĐ-UBND ngày 20/11/2014 (đã được thay thế tại Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 22/02/2018 và tiếp tục thay thế tại Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND ngày 16/10/2019), trong đó quy định cụ thể trách nhiệm, thời gian giải quyết từng khâu công việc (công bố chủ trương thu hồi đất; thành lập Hội đồng Bồi thường dự án; kiểm kê; áp giá tài sản; xác nhận nguồn gốc đất; lập phương án bồi thường hỗ trợ, niêm yết, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ; chi trả tiền bồi thường...). Theo đó, đã rút ngắn được thời gian giải quyết và đơn giản hơn về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Nguyễn Thị Oanh