Nội dung
đề cập tại Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng.
Theo đó,
quy định về giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được sửa đổi như sau:
Trường hợp
được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được
trừ để tính thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách
nhà nước theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất và tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng (nếu có).
(So với
hiện hành, bỏ quy định về chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng)
(2) Trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia
tăng là giá đất trúng đấu giá.
(3) Trường
hợp thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để
tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước theo
quy định pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng (nếu có).
(So với
hiện hành, bỏ quy định về tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước không bao gồm
tiền thuê đất được miễn, giảm)
Tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng quy định tại (1) và (3) là số tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định pháp luật về thu
tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
(So với
hiện hành, bổ sung quy định về tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng)
(4) Trường
hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá
nhân thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng.
(So với
hiện hành, thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không còn quy định về
việc bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có))
Cơ sở
kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng
(nếu có).
(Hiện hành, cơ sở kinh doanh không được
kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng)
Trường
hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được
trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
(So
với hiện hành, bỏ quy định về trường hợp giá đất được trừ không bao gồm giá trị
cơ sở hạ tầng)
Trường hợp
cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã
xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP) thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia
tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.
(Điểm mới)
Trường
hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì
giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
(Điểm mới)
(5) Trường
hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân
thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng
góp vốn. Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận
góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng.
(Điểm mới)
(6) Trường
hợp cơ sở kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển
giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để
tính thuế giá trị gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của
pháp luật;
Nếu tại
thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất
do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định để thanh toán công
trình.
Nghị định
49/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/9/2022.
Nguyễn Bình