Để
phục vụ triển khai xây dựng Trung tâm dữ liệu quốc gia và tháo gỡ điểm nghẽn
trong triển khai Đề án 06, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ. Các
đơn vị, địa phương và Công an nhân dân các cấp đã dẩy mạnh công tác tuyên truyền
Luật Căn cước bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng như: viết tin, bài, hình ảnh,
video đăng trên trang thông tin điện tử của Công an tỉnh; Trang Fanpage tuổi trẻ
Công an Đồng Nai, Fanpage Phụ nữ Công an Đồng Nai và Fanpage của Công an cấp
xã; trên 182 trang Zalo của Công an tỉnh…
Hội nghị trực tuyến đánh giá tình hình thực hiện Đề án 06
Kết quả thực hiện nhóm tiện ích phục vụ phát triển kinh tế,
xã hội
Lĩnh
vực Y tế: Hiện có 269/269 cơ sở khám chữa bệnh triển khai sử dụng CCCD trong
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ 100%, với 1.868.039 người tra cứu thông
tin thẻ BHYT bằng CCCD gắn chíp thành công phục vụ làm thủ tục khám chữa bệnh
BHYT. Đã đồng bộ số ĐDCN/CCCD với thẻ BHYT còn hiệu lực được 2.583.143 trường hợp.
Triển
khai an sinh xã hội: Chi trả không dùng tiền mặt đối với chính sách người có
công và bảo trợ xã hội, tổng số đối tượng hưởng trợ cấp 97.216 người, đã rà
soát có nhu cầu 92.104 người, đối tượng đã có tài khoản 21.161 người, đã chi trả
qua tài khoản 18.947 người, đạt tỷ lệ 21,77% trên tổng số đối tượng đang quản
lý.
Công
an tỉnh duy trì tổ chức cấp thẻ CCCD gắn chíp và định danh diện tử cho học sinh
nhóm tuổi (2005, 2006, 2008, 2009) phục tham gia các kỳ thi và nhân khẩu thường
trú đủ 14 tuổi, nhân khẩu đủ diều kiện đang cư trú trên địa bàn tỉnh, xuất cảnh
nay trở về địa phương. Tổng số thẻ CCCD đã cấp mới cho nhân khẩu thường trú
2.357.862 thẻ CCCD; cấp mới cho nhân khẩu tạm trú được trên 396.283 thẻ CCCD. Thu
nhận cấp tài khoản định danh điện tử 2.506.866 hồ sơ.
Công an tỉnh hướng dẫn người dân làm thẻ CCCD
Hoàn thiện hệ sinh thái phục vụ kết nối, khai thác, bổ
sung làm giàu dữ liệu dân cư
Bảo
hiểm Xã hội đã xác thực 2.680.260/2.722.706 thông tin người tham gia BHXH với cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Ngành Tài nguyên và Môi trường đã cập nhật chỉnh
lý biến động thông tin chủ sử dụng đất, trên cơ sở dữ liệu đất đai được 125.221
hồ sơ; ngành Giáo dục và Đào tạo đã số hóa được 784.752 hồ sơ cán bộ, giáo
viên, người lao động, học sinh, học viên các cơ sở giáo dục lên cơ sở dữ liệu
chuyên ngành; cập nhật đầy đủ thông tin cá nhân học sinh lên cơ sở dữ liệu
ngành được 739.765/784.752 học sinh, đạt tỷ lệ 94,27%; đã xác thực thông tin với
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dược 727.181/784.752 học sinh, đạt tỷ lệ
92,66%. Ngành Lao dộng - Thương binh và Xă hội: toàn tỉnh có 625.627 trẻ em được
cập nhật lên phần mềm, trong đó có 497.593 trẻ em đã có mã định danh. Ngành thuế:
Tổng dữ liệu Mã số thuế (MST) ngành Thuế đang quản lý là 1.241.071 MST, rà soát
xác thực với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được 1.056.783 MST, đạt tỷ lệ
85,15%; còn 184.288 MST đang tiếp tục thực hiện rà soát làm sạc. Tư pháp: Đã thực
hiện số hóa kết quả giải quyết TTHC được 8.908 hồ sơ. Sở Nội vụ: Đã phối hợp
VNPT cập nhật, đồng bộ thành công 38.543 hồ sơ cán bộ, cồng chức, viên chức của
tỉnh lên Cơ sở dữ liệu quốc gia. Ngành Công an nhập dữ liệu trên phần mềm cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư được 256.446 hội viên, trong đó 62.232 dữ liệu Hội
Nông dân, 23.955 dữ liệu Hội Cựu chiến binh, 22.117 dữ liệu người lao động,
122.651 dữ liệu Hội Người cao tuổi, 15.593 dữ liệu Hội Chữ thập đỏ, 9.898 dữ liệu
Người có công.
Kết quả triển khai các mô hình điểm về Đề án 06 tại địa
phương
Có
32/43 mô hình đã được triển khai, định kỳ hàng tuần có thống kê kết quả tiến độ
triển khai gửi Tổ Công tác Đề án 06 của Chính phủ. Việc triển khai 43 mô hình
điểm đang được các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương tích cực nghiên cứu, làm
việc với các đơn vị cung cấp giải pháp công nghệ để lựa chọn giải pháp triển
khai cho phù hợp, đảm bảo theo lộ trình đề ra.
Đức
Thể