Quy chế hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh Đồng Nai khóa X

Đăng ngày: 23/04/2013

QUY CHẾ
Làm việc của Thường trực Hội đồng nhân dân  tỉnh khóa X
 (nhiệm kỳ 2021 - 2026)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/QĐ-HĐND ngày 06 tháng 10 năm 2021 của Thường trực HĐND tỉnh khóa X)

​ Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh là cơ quan thường trực của HĐND tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, các nhiệm vụ do HĐND tỉnh ủy quyền và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc; nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực HĐND, của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực HĐND tỉnh khóa X (nhiệm kỳ 2021 - 2026); chế độ làm việc; mối quan hệ công tác giữa Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh (dưới đây viết tắt là Văn phòng) và các cơ quan liên quan của tỉnh và các cơ quan Trung ương; chương trình xây dựng, ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh; chương trình công tác của Thường trực HĐND; chế độ thông tin, báo cáo và các hoạt động khác của Thường trực HĐND tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Thành viên Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, Văn phòng, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh
1. Hoạt động của Thường trực HĐND tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; chấp hành nghiêm các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, lãnh đạo, chỉ đạo của các cơ quan Trung ương; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy hiệu quả vai trò lãnh đạo của tập thể.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh (dưới đây viết tắt là Chủ tịch, Phó Chủ tịch), các Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm tập thể trước Thường trực và HĐND tỉnh.
3. Thường trực HĐND giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quy định của pháp luật; bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả giải quyết công việc theo quy định và Quy chế này.
 
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND TỈNH
 
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
Thường trực HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 104 Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019) và Luật số 47/2019/QH14, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và các văn bản luật có liên quan khác, cụ thể:
1. Triệu tập các kỳ họp của HĐND; phối hợp với UBND tỉnh trong việc chuẩn bị kỳ họp của HĐND.
2. Đôn đốc, giám sát UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện nghị quyết của  HĐND.
3. Giám sát việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật tại địa phương.
4. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban HĐND; xem xét kết quả giám sát của các Ban HĐND khi xét thấy cần thiết và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu HĐND; tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND để báo cáo HĐND; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tại phiên họp Thường trực HĐND.
5. Tổ chức để đại biểu HĐND tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp HĐND.
6. Phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của HĐND trong số đại biểu HĐND và cho thôi làm Ủy viên của Ban của HĐND theo đề nghị của Trưởng ban của HĐND.
7. Trình HĐND lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu theo quy định tại Điều 88, Điều 89 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và hướng dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
8. Quyết định việc đưa ra HĐND hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh.
9. Báo cáo hoạt động của HĐND lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
10. Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về hoạt động của HĐND tỉnh.
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn trên, Thường trực HĐND còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau: Chỉ đạo các Ban HĐND tỉnh lập chương trình hoạt động của các Ban HĐND; có kế hoạch phối hợp hoạt động với Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, UBND tỉnh và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh 
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định pháp luật khác có liên quan. Lãnh đạo, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của HĐND tỉnh và của hệ thống HĐND các cấp ở địa phương theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm cá nhân thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luật và chịu trách nhiệm tập thể trước Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Thường trực HĐND và HĐND tỉnh.
- Chỉ đạo việc thể chế hóa chủ trương của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đảng đoàn HĐND; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình hoạt động của HĐND nhiệm kỳ và hàng năm, chương trình giám sát hàng năm, chương trình các kỳ họp của HĐND, những quyết định quan trọng của HĐND về kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh và những vấn đề quan trọng khác của địa phương.
- Thay mặt Thường trực HĐND chủ trì các công việc của Thường trực HĐND; chủ trì, định hướng thảo luận và kết luận các phiên họp của Thường trực HĐND; chủ động đề xuất, trao đổi trong Thường trực HĐND những vấn đề lớn, quan trọng để Thường trực HĐND thảo luận, quyết định hoặc trình kỳ họp HĐND.
- Chỉ đạo công tác chuẩn bị kỳ họp; triệu tập và chủ tọa các kỳ họp HĐND; quyết định thời gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa các phiên họp của Thường trực HĐND, các cuộc họp của Thường trực HĐND với UBND tỉnh. Chủ trì giải quyết những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh phát sinh giữa hai kỳ họp. Chủ trì đánh giá, rút kinh nghiệm công tác tổ chức các kỳ họp HĐND.
- Trực tiếp phân công nhiệm vụ Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định. Trường hợp vắng mặt hoặc do yêu cầu nhiệm vụ, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch thay mặt Chủ tịch lãnh đạo hoạt động của Thường trực HĐND, đồng thời xử lý công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch.
- Phụ trách công tác tổ chức, cán bộ và công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thường trực HĐND; công tác đối nội, đối ngoại của HĐND. Chỉ đạo thực hiện Bản tin, trang Thông tin điện tử, các ấn phẩm khác của HĐND.
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các hoạt động giám sát, thẩm tra, tiếp công dân của Thường trực HĐND và các Ban HĐND theo quy định của pháp luật.
- Trực tiếp chỉ đạo đối với lĩnh vực pháp chế (bao gồm cả lĩnh vực quốc phòng, an ninh) và lĩnh vực văn hóa - xã hội (bao gồm cả tôn giáo, dân tộc), cụ thể:
+ Trực tiếp làm Trưởng đoàn hoặc phân công cho thành viên Thường trực HĐND làm trưởng đoàn giám sát, khảo sát hoặc giao cho các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND tổ chức khảo sát, giám sát việc thực thi pháp luật thuộc lĩnh vực pháp chế và văn hóa - xã hội.
+ Giao các Ban HĐND xem xét các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp huyện thuộc lĩnh vực của từng Ban theo quy định của pháp luật.
+ Giao các Ban HĐND chuẩn bị các ý kiến đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách để xem xét, trao đổi với UBND tỉnh về những vấn đề theo quy định của pháp luật phải có ý kiến của Thường trực HĐND trước khi UBND tỉnh ban hành quyết định thi hành.
- Ký các loại văn bản: Văn bản của HĐND gửi các cơ quan Trung ương, Tỉnh ủy (đối với một số văn bản có tính chất đặc biệt quan trọng); nghị quyết HĐND; biên bản kỳ họp HĐND; phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp huyện.
- Thay mặt Thường trực HĐND giữ mối liên hệ với các cơ quan Trung ương, các cơ quan Đảng của tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan nhà nước, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức xã hội khác và công dân.
- Tham gia một số ban chỉ đạo theo yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh 
- Giúp Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc theo sự ủy quyền của Chủ tịch về hoạt động của Thường trực HĐND. Phó Chủ tịch trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao phải chịu trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm tập thể trước Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Thường trực HĐND và HĐND tỉnh. 
- Giúp Chủ tịch chỉ đạo, xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện chương trình hoạt động, chương trình giám sát (bao gồm chương trình của HĐND, Thường trực và các Ban HĐND) để thông qua Thường trực HĐND trước khi trình HĐND xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối năm của năm trước; kế hoạch công tác tháng, quý, 6 tháng, cả năm; công tác chuẩn bị tổ chức các kỳ họp HĐND, phiên họp của Thường trực HĐND (bao gồm cả việc chỉ đạo chuẩn bị báo cáo, tài liệu và các điều kiện phục vụ kỳ họp, phiên họp) và công việc liên quan khác (nếu có); tham gia chủ tọa kỳ họp HĐND.
- Thay mặt Thường trực HĐND chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và Thường trực HĐND cấp huyện; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các hoạt động giám sát, thẩm tra của các Ban HĐND theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cho Đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp, kế hoạch cho Đại biểu tiếp công dân theo quy định. Đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân của các cơ quan có thẩm quyền. 
 - Chỉ đạo, theo dõi tình hình, kết quả hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND các huyện, thành phố. Chỉ đạo chuẩn bị các nội dung báo cáo công tác định kỳ, đột xuất của Thường trực HĐND; công tác bồi dưỡng, cung cấp thông tin, nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND các cấp.
- Thay mặt Thường trực HĐND chỉ đạo và xử lý văn bản đến, giải quyết công việc hàng ngày và đột xuất, phát sinh, các văn bản do Chủ tịch chuyển xử lý. Đối với những vấn đề lớn, tính chất nhạy cảm, phức tạp phải báo cáo Chủ tịch chỉ đạo và quyết định.
- Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Văn phòng; chỉ đạo, cho ý kiến về công tác quản lý, sử dụng, thanh quyết toán tài chính trong hoạt động của HĐND tỉnh.
- Là người phát ngôn của Thường trực HĐND, trao đổi, cung cấp thông tin cho báo chí theo thẩm quyền; làm Trưởng Ban Biên tập Bản tin, Trưởng Ban Biên tập Website, các ấn phẩm khác của HĐND tỉnh. Chủ trì cuộc họp báo trước khi tổ chức các kỳ họp thường lệ của HĐND và kỳ họp chuyên đề (khi cần thiết).
- Trực tiếp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực kinh tế - ngân sách của HĐND, cụ thể:
+ Trực tiếp làm Trưởng đoàn hoặc phân công cho thành viên Thường trực HĐND làm trưởng đoàn giám sát, khảo sát hoặc giao cho các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND tổ chức khảo sát, giám sát việc thực thi pháp luật thuộc lĩnh vực kinh tế - ngân sách.
+ Giao Ban của HĐND xem xét các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh và nghị quyết của HĐND cấp huyện thuộc lĩnh vực kinh tế - ngân sách theo quy định của pháp luật.
+ Giao Ban của HĐND chuẩn bị các ý kiến về nội dung thuộc lĩnh vực kinh tế - ngân sách để xem xét, trao đổi với UBND tỉnh về những vấn đề theo quy định của pháp luật phải có ý kiến của Thường trực HĐND. 
- Tham gia một số Ban Chỉ đạo theo phân công của Chủ tịch.
- Trực tiếp giải quyết những công việc do Chủ tịch ủy nhiệm. Đề xuất với Chủ tịch những vấn đề cần quan tâm giải quyết trong phạm vi phụ trách. Thay mặt Chủ tịch thực hiện những công việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch khi Chủ tịch đi vắng.
- Thay mặt Thường trực HĐND ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Thường trực HĐND (ngoài các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch), gồm: Các văn bản, báo cáo chung định kỳ, đột xuất; văn bản chuyển đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh và ký các văn bản do Chủ tịch ủy quyền. Những vấn đề quan trọng phải báo cáo xin ý kiến Chủ tịch trước khi ký văn bản: Những vấn đề thuộc chủ trương, biện pháp quan trọng trong lĩnh vực được phân công phụ trách; nội dung tờ trình, báo cáo Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 7. Những công việc Thường trực HĐND ủy quyền cho lãnh đạo Thường trực HĐND (Chủ tịch và Phó Chủ tịch)
Chủ tịch và Phó Chủ tịch xem xét, thống nhất quyết định hoặc cho ý kiến đối với những vấn đề cụ thể sau:
- Cho ý kiến đối với các vấn đề phát sinh do UBND tỉnh trình xin ý kiến về nội dung và mức chi từ ngân sách tỉnh từ 5 tỷ đồng trở xuống (sau khi có ý kiến thẩm tra, đề xuất của Ban Kinh tế - Ngân sách hoặc Ban được phân công).
- Cho ý kiến góp ý về nội dung văn bản được các cơ quan gửi lấy ý kiến góp ý: Thường trực Tỉnh ủy, các ban đảng tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, UBND tỉnh đối với các dự thảo văn bản sau: Công văn, báo cáo, chương trình, kế hoạch, đề án, thư chúc mừng… (sau khi giao Văn phòng hoặc Ban HĐND có liên quan nghiên cứu, tham mưu, đề xuất nội dung góp ý).
- Chỉ đạo việc tuyển chọn cán bộ vào các cơ quan của HĐND tỉnh để trình Thường trực HĐND xem xét cho ý kiến.
- Cho ý kiến về việc cử cán bộ chuyên trách của các cơ quan HĐND tỉnh đi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đi công tác trong nước và nước ngoài.
Những công việc được ủy quyền nêu trên, nếu có vấn đề phức tạp hoặc xét thấy cần thiết thì lãnh đạo Thường trực HĐND xin ý kiến tập thể Thường trực HĐND.
Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của lãnh đạo Thường trực HĐND, các ý kiến của lãnh đạo Thường trực HĐND có hiệu lực thực hiện như ý kiến, quyết định của Thường trực HĐND.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ủy viên Thường trực là Trưởng các Ban HĐND 
- Ủy viên Thường trực là Trưởng các Ban HĐND chịu trách nhiệm tập thể về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND; chịu trách nhiệm cá nhân trước HĐND, Thường trực HĐND về nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
- Tham gia chuẩn bị các nội dung, chương trình phiên họp của Thường trực HĐND theo sự phân công của lãnh đạo Thường trực HĐND, các nhiệm vụ do HĐND tỉnh ủy quyền (ý kiến của Ban, báo cáo thẩm tra thuộc lĩnh vực được phân công); tham gia đầy đủ các phiên họp Thường trực HĐND, thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Ban, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban được quy định tại Khoản 4 Điều 6, Điều 108, Điều 109, Điều 110, Điều 111 Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019); Điều 76, Điều 77, Điều 79, Điều 80, Điều 81, Điều 82 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch, Phó Chủ tịch.
- Tiếp công dân theo sự phân công của lãnh đạo Thường trực HĐND.
- Trực tiếp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, trả lời, giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri, kiến nghị sau giám sát; theo dõi tình hình, kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến lĩnh vực của Ban và địa bàn được phân công phụ trách, qua đó kịp thời tham mưu, đề xuất Phó Chủ tịch có văn bản chỉ đạo hoặc kiến nghị các cơ quan chức năng sớm xem xét giải quyết. 
- Các Ủy viên Thường trực HĐND được phân công thực hiện công việc nào thì người đó chịu trách nhiệm chính về công việc đã được phân công. Trường hợp công việc liên quan đến nhiều lĩnh vực do Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh phụ trách thì Ủy viên được phân công chủ trì phải chủ động phối hợp và chịu trách nhiệm chính. Nếu giữa các Ủy viên có ý kiến khác nhau thì Ủy viên chủ trì báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch xin ý kiến chỉ đạo. 
 
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
 
Điều 9. Thường trực HĐND tỉnh làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
Điều 10. Chế độ họp của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Thường trực HĐND tỉnh họp thường kỳ mỗi tháng một lần để đánh giá về kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tháng, đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho tháng tiếp theo và các nội dung thuộc thẩm quyền của Thường trực và HĐND tỉnh. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực HĐND có thể họp đột xuất theo triệu tập của Chủ tịch. Phiên họp Thường trực HĐND phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Thường trực HĐND tham dự. Thường trực HĐND thảo luận, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của HĐND tỉnh.
2. Các quyết định của Thường trực HĐND phải được quá nửa số thành viên Thường trực HĐND nhất trí thông qua. Hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu. Tùy tình hình thực tế, nội dung và yêu cầu cấp bách, lãnh đạo Thường trực HĐND có thể gửi xin ý kiến các thành viên Thường trực HĐND bằng văn bản. Kết quả biểu quyết bằng văn bản có giá trị như kết quả biểu quyết tại phiên họp của Thường trực HĐND.
3. Văn phòng có trách nhiệm ghi biên bản diễn biến phiên họp hoặc tổng hợp các phiếu biểu quyết (nếu có), lưu giữ; hoàn thiện các kết luận, quyết định để trình ký.
4. Tùy theo nội dung phiên họp, lãnh đạo Thường trực HĐND mời Phó trưởng Ban HĐND tham dự. Khi cần thiết, tại phiên họp hàng tháng và đột xuất lãnh đạo Thường trực HĐND mời lãnh đạo UBND tỉnh và các sở, ngành có liên quan tham dự. Tại phiên họp hàng tháng và đột xuất có thể mời phóng viên Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai dự đưa tin.
5. Chủ tịch và Phó Chủ tịch hội ý hàng tuần và trước phiên họp Thường trực HĐND của tháng để thống nhất những nội dung thuộc thẩm quyền của Thường trực HĐND hoặc những định hướng, chủ trương, nội dung sẽ báo cáo cho Thường trực HĐND tại phiên họp định kỳ và đột xuất (Chánh Văn phòng làm thư ký). 
6. Thường trực HĐND tổ chức các phiên họp thường kỳ và đột xuất để cho ý kiến đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Thường trực HĐND hoặc trình HĐND tỉnh: Chương trình, kế hoạch công tác (tháng, quý, 6 tháng, năm), chương trình giám sát hàng năm; xem xét các kết luận giám sát theo quy định; giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri và thực hiện nghị quyết về chất vấn và trả lời chất vấn; các vấn đề liên quan đến kinh tế, ngân sách, đầu tư, xây dựng; các vấn đề liên quan đến tổ chức, bộ máy chính quyền các cấp; các vấn đề liên quan đến văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh, chính sách an sinh xã hội; về đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND; công tác cán bộ của HĐND tỉnh, công tác cán bộ thuộc thẩm quyền của Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy khi được lấy ý kiến; việc cử đi đào tạo đối với cán bộ là lãnh đạo các Ban của HĐND; biên chế, tuyển dụng cán bộ của cơ quan HĐND tỉnh; về đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động của HĐND tỉnh; công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật cán bộ cơ quan HĐND tỉnh.
Tùy theo nội dung cụ thể, trước khi họp tập thể Thường trực HĐND để cho ý kiến nội dung thuộc thẩm quyền, Chủ tịch (Phó Chủ tịch) chỉ đạo các Ban HĐND tổ chức thẩm tra đối với nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách và có ý kiến tại phiên họp.
7. Đối với những công việc liên quan chuẩn bị cho các phiên họp thường kỳ của Thường trực HĐND, Văn phòng phối hợp với các Ban HĐND thực hiện xong trước ngày tổ chức phiên họp là 03 ngày làm việc, trường hợp đặc biệt, đột xuất thì thời gian chuẩn bị là 01 ngày làm việc. Bộ phận được giao thực hiện nhiệm vụ chịu trách nhiệm trước Thường trực và Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực được phân công.
8. Đối với các vấn đề quan trọng, cấp thiết đã được Thường trực HĐND và UBND tỉnh thống nhất giải quyết theo thẩm quyền, Thường trực HĐND đề nghị UBND báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất.  
Điều 11. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại Phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND gửi phiếu chất vấn ghi nội dung và người bị chất vấn đến Thường trực HĐND tỉnh.
2. Căn cứ chương trình phiên họp của Thường trực HĐND, kiến nghị của cư tri và các vấn đề xã hội đang tập trung quan tâm, Thường trực HĐND quyết định vấn đề chất vấn, người bị chất vấn, thành phần mời dự và thời gian tổ chức phiên chất vấn.
3. Trình tự tiến hành phiên chất vấn thực hiện theo Khoản 2, Điều 69 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
4. Thường trực HĐND có thể yêu cầu trả lời chất vấn bằng văn bản theo quy định của Luật, người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo yêu cầu chất vấn như tại Khoản 3 Điều này và gửi đến đại biểu chất vấn và Thường trực HĐND trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Điều 12. Giải trình tại Phiên họp của Thường trực HĐND 
1. Căn cứ chương trình giám sát của Thường trực HĐND, báo cáo kết quả giám sát của các Ban HĐND, các vấn đề xã hội đang quan tâm, Thường trực HĐND quyết định việc tổ chức giải trình, nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình và người được yêu cầu giải trình.
2. Thành phần dự phiên họp giải trình: Thường trực HĐND; một số đại biểu HĐND; người được yêu cầu giải trình và cơ quan, tổ chức có liên quan. Phiên giải trình được tổ chức công khai, trừ trường hợp đặc biệt do Thường trực HĐND quyết định.
Thường trực HĐND phân công thành viên Thường trực tham mưu chuẩn bị nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình cho người được yêu cầu giải trình chậm nhất trước 10 ngày tiến hành phiên giải trình.
3. Trình tự phiên giải trình thực hiện theo Khoản 4, Điều 72 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND. Tại phiên giải trình, Chủ tọa tóm tắt nội dung phiên giải trình và dự kiến kết luận vấn đề được giải trình.
4. Thường trực HĐND họp xem xét và thông qua kết luận từng vấn đề được giải trình. Kết luận được thông qua khi có đa số thành viên Thường trực HĐND có mặt biểu quyết tán thành.
5. Kết luận của Thường trực HĐND được gửi đến đại biểu HĐND, người được yêu cầu giải trình và cơ quan, tổ chức có liên quan. Người được yêu cầu giải trình và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận này. Nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Thường trực HĐND báo cáo HĐND xem xét, quyết định.
Điều 13. Giao ban của Chủ tịch, Phó Chủ tịch với lãnh đạo các Ban HĐND, Văn phòng
Định kỳ hàng quý, Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao ban với lãnh đạo các Ban HĐND, Văn phòng để nghe báo cáo tình hình hoạt động của Ban và Văn phòng; những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề xuất của Ban, Văn phòng đối với lãnh đạo và Thường trực HĐND. Khi xét thấy cần thiết có thể họp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch (thời gian họp do Chủ tịch quyết định).
Điều 14. Giao ban giữa Thường trực HĐND với lãnh đạo Đoàn Đại biểu Quốc hội, UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND cấp huyện
Định kỳ 6 tháng 1 lần, Thường trực HĐND chủ trì tổ chức giao ban với lãnh đạo: Đoàn Đại biểu Quốc hội, UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND cấp huyện để bàn biện pháp phối hợp hoạt động.
 
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
 
Điều 15: Mối quan hệ giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh
1. Mối quan hệ công tác lãnh đạo giữa Chủ tịch với Phó Chủ tịch
- Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch về lĩnh vực phụ trách, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công, những khó khăn, vướng mắc phải có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc phải có ý kiến thống nhất của tập thể Thường trực HĐND theo quy định của pháp luật.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch duy trì chế độ báo cáo, hội ý để trao đổi tình hình và thống nhất xử lý những vấn đề đột xuất, có tính nhạy cảm và phức tạp nhằm đảm bảo hiệu quả và thống nhất trong chỉ đạo xử lý. Đối với những vấn đề, công việc Chủ tịch phân công Phó Chủ tịch thực hiện, nếu trong quá trình triển khai có vướng mắc, khó khăn thì phải báo cáo kịp thời Chủ tịch để chỉ đạo. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo xử lý công việc đã phân công Phó Chủ tịch, sau đó báo lại đồng chí Phó Chủ tịch để biết.
2. Mối quan hệ giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch với Ủy viên Thường trực
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đối với hoạt động của các Ủy viên Thường trực theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các Ủy viên Thường trực thường xuyên báo cáo với Chủ tịch, Phó Chủ tịch về thực hiện nhiệm vụ được phân công và những vấn đề quan trọng có liên quan cần phải xin ý kiến chỉ đạo. 
Điều 16. Mối quan hệ giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực với các Ban HĐND
1. Mối quan hệ giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch với các Ban HĐND
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và chặt chẽ đối với các Ban HĐND trong thực hiện nhiệm vụ của các Ban HĐND theo quy định tại Điều 108, Điều 109, Điều 110, Điều 111 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019). Ngoài trách nhiệm nêu trên, các Ban HĐND chịu trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ theo pháp luật quy định và được HĐND, Thường trực HĐND phân công.
- Khi chỉ đạo, phân công hoặc giao cho các Ban HĐND thực hiện nhiệm vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch thông qua Ủy viên Thường trực là Trưởng ban HĐND. Trong trường hợp Trưởng Ban vắng mặt thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao nhiệm vụ cho Phó Trưởng ban được ủy quyền; Phó Trưởng ban có trách nhiệm thực hiện và báo cáo kết quả với Chủ tịch, Phó Chủ tịch và báo cáo lại với Trưởng ban.
2. Mối quan hệ giữa các Ủy  viên Thường trực với các Ban HĐND
Ủy viên Thường trực là Trưởng ban trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Ban đối với lĩnh vực được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động của Ban theo quy định của pháp luật
Điều 17. Mối quan hệ công tác lãnh đạo giữa Chủ tịch, Phó Chủ tịch với Văn phòng 
- Văn phòng là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ Thường trực HĐND, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của lãnh đạo Thường trực HĐND trong hoạt động của HĐND; thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo luật định và các nhiệm vụ do Thường trực HĐND tỉnh giao.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch chỉ đạo, phân công thực hiện nhiệm vụ cho Văn phòng thông qua Chánh Văn phòng. Trong trường hợp Chánh Văn phòng vắng mặt hoặc khi cần thiết thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch có thể giao nhiệm vụ, phân công cho Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực; Phó Chánh Văn phòng thực hiện và có trách nhiệm báo cáo với Chánh Văn phòng về việc Chủ tịch, Phó Chủ tịch chỉ đạo, phân công, giao nhiệm vụ cho Văn phòng. Lãnh đạo Văn phòng có trách nhiệm phân công, chỉ đạo cán bộ, công chức thuộc bộ máy của Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao và nhiệm vụ khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch phân công.
- Chánh Văn phòng tham mưu giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong công tác theo dõi, chỉ đạo, điều hành chung và  truyền đạt hoặc ký thông báo kết luận của Thường trực HĐND; ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch theo yêu cầu.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, những khó khăn, vướng mắc phải có ý kiến chỉ đạo của Phó Chủ tịch hoặc Chủ tịch hoặc phải có ý kiến thống nhất của tập thể Thường trực HĐND theo quy định của pháp luật.
- Phó Chủ tịch phụ trách Văn phòng thường xuyên kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ của lãnh đạo Văn phòng; công tác quản lý tài chính, mua sắm, quản lý tài sản của Văn phòng… Những vấn đề nào vượt thẩm quyền của Chánh Văn phòng, Chánh Văn phòng báo cáo xin ý kiến trực tiếp đồng chí Phó Chủ tịch phụ trách, Phó Chủ tịch có trách nhiệm cho ý kiến chỉ đạo xử lý hoặc cần thiết Phó Chủ tịch báo cáo Chủ tịch hoặc trình xin ý kiến Thường trực HĐND để cho ý kiến thống nhất trong chỉ đạo xử lý.
Điều 18. Mối quan hệ giữa Thường trực HĐND với các cơ quan Trung ương, cơ quan của tỉnh
1. Mối quan hệ giữa Thường trực HĐND với Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đảng đoàn HĐND tỉnh
Thường trực HĐND chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đảng đoàn HĐND tỉnh theo Quy chế làm việc của Tỉnh ủy và Quy chế làm việc của Đảng đoàn HĐND tỉnh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành.
Điều 19. Đối với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (Thực hiện theo Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thường trực HĐND với Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026).
Điều 20. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh (Thực hiện theo Quy chế phối hợp công tác giữa Thường trực HĐND với lãnh đạo UBND tỉnh, nhiệm kỳ 2021-2026). 
Điều 21. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh (Thực hiện theo Quy chế phối hợp công tác giữa Thường trực HĐND với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, nhiệm kỳ 2021-2026).  
Điều 22. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Thường trực HĐND tỉnh tạo điều kiện để các tổ chức chính trị - xã hội động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước. Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội tỉnh được mời tham dự các phiên họp công khai của HĐND và có thể được mời tham dự các phiên họp Thường trực HĐND tỉnh khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Điều 23. Đối với các cơ quan tư pháp tỉnh và các cơ quan liên quan
a) Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định tại kỳ họp HĐND; giải trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn tại kỳ họp HĐND hoặc phiên họp của Thường trực HĐND nếu có yêu cầu.
b) Lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, người đứng đầu các cơ quan có liên quan có thể được mời tham dự phiên họp Thường trực HĐND khi bàn về vấn đề có liên quan.
c) Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan chịu sự giám sát của HĐND, có trách nhiệm báo cáo, cung cấp tài liệu và giải trình phục vụ hoạt động giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh.
d) Thường trực HĐND quan tâm và tạo điều kiện để các cơ quan tư pháp hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, thuận lợi trong tiến trình cải cách tư pháp theo yêu cầu Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
Điều 24. Mối quan hệ giữa Thường trực HĐND với các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ
a) Thường trực HĐND chịu sự giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Chính quyền tỉnh mà Quốc hội, Chính phủ giao, phân cấp hoặc ủy quyền.
b) Các nghị quyết HĐND tỉnh, các văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo định kỳ của Thường trực HĐND tỉnh được ban hành phải gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ theo quy định.
c) Thường trực HĐND, các Ban HĐND thường xuyên phối hợp với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội để kịp thời xin ý kiến chỉ đạo trong thực hiện nhiệm vụ của mình và tổ chức hội nghị đóng góp xây dựng các dự án luật theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Chương V
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT HĐND TẠI KỲ HỌP HĐND TỈNH

Điều 25. Chương trình xây dựng nghị quyết của Thường trực HĐND trình HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND phân công các Ban HĐND và Văn phòng chuẩn bị dự thảo nghị quyết theo lĩnh vực phụ trách được phân công trước 30 ngày bắt đầu kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Thời gian chuẩn bị: Ban HĐND hoặc Văn phòng được phân công thực hiện xong trước 15 ngày bắt đầu kỳ họp HĐND tỉnh.
3. Thường trực HĐND họp và quyết định trình HĐND trước 10 ngày bắt đầu kỳ họp HĐND tỉnh.
Điều 26. Chương trình xây dựng nghị quyết của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo và sau khi thống nhất với Thường trực HĐND đề xuất cơ chế, chính sách và nội dung khác thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh; các báo cáo trình HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật, thời gian chuẩn bị chậm nhất trước 60 ngày bắt đầu kỳ họp HĐND tỉnh. UBND tỉnh phân công các cơ quan chuyên môn chuẩn bị đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết, các báo cáo.
2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, UBND tỉnh gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ban của HĐND được phân công thẩm tra để thẩm tra và gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh (nếu có yêu cầu phản biện xã hội) theo quy định của Luật.
Đối với những vấn đề quan trọng trước khi trình HĐND tỉnh, gửi các Ban HĐND thẩm tra, Thường trực HĐND đề nghị UBND tỉnh báo cáo Ban Cán sự đảng UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
3. Hàng năm, Thường trực HĐND đề nghị UBND tỉnh xây dựng danh mục dự kiến đề nghị ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình HĐND tỉnh trong kỳ họp thường lệ cuối năm (danh mục dự kiến đề nghị ban hành văn bản quy phạm pháp luật đề nghị gửi  đến Thường trực HĐND chậm nhất ngày 30/10 hàng năm). 
Điều 27. Trách nhiệm của các Ban HĐND tỉnh trong việc thẩm tra nghị quyết trình HĐND tỉnh
1. Các Ban HĐND theo lĩnh vực phụ trách, thực hiện thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thào nghị quyết theo quy định của Luật.
2. Nếu thẩm tra liên quan đến nhiều lĩnh vực của các Ban HĐND khác, Chủ tịch, Phó Chủ tịch phân công, điều hòa và giao cho một Ban HĐND chủ trì thẩm tra. Ban HĐND chủ trì chủ động phối hợp xin ý kiến thẩm tra và chịu trách nhiệm chính để tổng hợp báo cáo tại kỳ họp; các ý kiến khác nhau thì Ban HĐND chủ trì tổng hợp và báo cáo thẩm tra trình Thường trực HĐND xem xét cho ý kiến trước khi trình HĐND tỉnh xem xét quyết định.
3. Bộ phận chuyên trách các Ban chủ động phối hợp với UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh trong quá trình xây dựng đề án, tờ trình và dự thảo nghị quyết.

Chương VI
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND TỈNH

Điều 28. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Thường trực và các Ban HĐND, Văn phòng (năm, quý, tháng, 6 tháng)
1. Căn cứ nghị quyết về kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ trong năm và nghị quyết chương trình giám sát của HĐND, các Ban HĐND và trên cơ sở dự kiến đề xuất kế hoạch của các Ban HĐND, các hoạt động của Thường trực HĐND, Văn phòng tổng hợp tham mưu Thường trực HĐND xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động trong năm của Thường trực HĐND trình Thường trực HĐND thông qua, trong đó xác định rõ thời gian và phân công rõ trách nhiệm người lãnh đạo, bộ phận chủ trì và bộ phận phối hợp tham gia. Kế hoạch, chương trình công tác năm của Thường trực HĐND bao gồm công tác xây dựng nghị quyết, giám sát của Thường trực HĐND và việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khác của Thường trực HĐND.
 Căn cứ chương trình, kế hoạch của năm, Văn phòng phối hợp với các Ban HĐND tham mưu Thường trực HĐND chương trình, kế hoạch chi tiết hàng quý, tháng, 6 tháng để triển khai thực hiện.
2. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác năm của Thường trực HĐND tỉnh ban hành, các Ban HĐND ban hành kế hoạch công tác năm của Ban (bao gồm kế hoạch thẩm tra các báo cáo, đề án và dự thảo nghị quyết; kế hoạch giám sát, khảo sát và một số công việc do Thường trực HĐND phân công), ban hành kế hoạch hoạt động của Văn phòng.
3. Thời gian thực hiện
- Thường trực HĐND ban hành chương trình, kế hoạch công tác năm trước ngày 15/01 năm sau.
 - Các Ban HĐND, Văn phòng triển khai chương trình, kế hoạch công tác năm của Thường trực HĐND, các Ban và Văn phòng xong trước ngày 25/01 năm sau.
Điều 29. Xây dựng báo cáo hoạt động của Thường trực và các Ban HĐND 
1. Đối với báo tháng, quý: Các Ban HĐND báo cáo hàng tháng, quý cho Thường trực HĐND (thông qua Văn phòng) trước ngày 25 hàng tháng. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo hàng tháng, quý của Thường trực HĐND.
2. Đối với báo cáo trình HĐND tỉnh
a) Các Ban HĐND báo cáo kết quả hoạt động 6 tháng, cả năm theo lĩnh vực phụ trách, xong trước 20 ngày bắt đầu kỳ họp HĐND để gửi Thường trực và HĐND tỉnh.
b) Chánh Văn phòng tổng hợp kết quả hoạt động của Thường trực HĐND, các kết quả quan trọng trong báo cáo của các Ban để xây dựng dự thảo báo cáo kết quả hoạt động của Thường trực HĐND trình tại kỳ họp. Thời gian hoàn thành báo cáo trước 15 ngày khai mạc kỳ họp HĐND.
c) Thường trực HĐND xem xét thông qua báo cáo trước 10 ngày khai mạc kỳ họp HĐND.

Chương VII
CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND

Điều 30. Tiếp công dân của Thường trực HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh tiếp công dân tại nơi tiếp công dân ở địa bàn mà đại biểu ứng cử; công khai lịch tiếp công dân của đại biểu HĐND; lãnh đạo địa phương nơi đại biểu tiếp công dân bố trí công chức có đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật để phục vụ đại biểu tiếp công dân; đại biểu tiếp công dân bảo đảm đúng quy định pháp luật.
2. Thường trực HĐND xây dựng và công khai lịch tiếp công dân của Thường trực HĐND, tùy theo yêu cầu của công việc, bố trí số lần tiếp công dân trong tháng, nhưng ít nhất mỗi tháng Thường trực HĐND tiếp công dân một lần.
3. Văn phòng căn cứ tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri, các vụ việc bức xúc, việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, tham mưu và lựa chọn nội dung tiếp công dân. Căn cứ nội dung tiếp công dân của Thường trực HĐND liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Ban HĐND, Văn phòng mời đại diện lãnh đạo Ban, lãnh đạo UBND tỉnh, các sở, ngành liên quan cùng dự tiếp và cử cán bộ Văn phòng phục vụ.
4. Văn phòng và các Ban phối hợp tham mưu thông báo kết luận tiếp công dân của Thường trực HĐND. Văn phòng theo dõi và đôn đốc thực hiện, nếu các cơ quan được yêu cầu giải quyết thực hiện không nghiêm túc thì kiến nghị Thường trực HĐND đưa vào nội dung phiên giải trình của Thường trực hoặc chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh.
Điều 31. Tiếp khách, đi công tác
1. Tiếp khách
 Thường trực HĐND tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn khách đến thăm và làm việc tại tỉnh theo quy định và phân công của Chủ tịch HĐND.
2. Đi công tác
a) Thành viên Thường trực HĐND phải bố trí dành thời gian thích hợp (mỗi tháng ít nhất một lần) đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết của HĐND tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến nguyện vọng của cử tri; nắm tình hình thực tế ở cơ sở để kịp thời có giải pháp, đề xuất cơ chế, chính sách khắc phục khó khăn (Tùy nội dung để có hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm; có thể thông báo trước hoặc không thông báo trước cho cơ sở).
b) Trong thời gian Thường trực và HĐND tỉnh họp, các thành viên Thường trực HĐND không bố trí đi công tác và tham dự các cuộc họp khác, trừ trường hợp khẩn cấp, đột xuất và phải được sự đồng ý của Chủ tịch HĐND tỉnh.

Chương VIII
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 32. Trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của Thường trực HĐND 
- Thực hiện chế độ báo cáo hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân công khai trên các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang Web của HĐND tỉnh về kết quả hoạt động giám sát, khảo sát và một số hoạt động khác liên quan của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, nghị quyết của HĐND tỉnh, việc trả lời chất vấn, giải quyết kiến nghị cử tri của UBND tỉnh và các ngành, địa phương có liên quan.
- Tổ chức họp với các cơ quan báo chí trước các kỳ họp HĐND thường lệ; thường xuyên thông tin cho các cơ quan báo chí về tình hình hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND và về các chế độ, chính sách, nghị quyết mới ban hành thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 33. Trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của Trưởng các Ban HĐND tỉnh
- Thực hiện báo cáo kết quả giám sát với HĐND, Thường trực HĐND; báo cáo hoạt động trước HĐND theo quy định của Luật. Trong thời gian HĐND tỉnh không họp thì báo cáo kết quả hoạt động trước Thường trực HĐND.
- Trưởng các Ban HĐND báo cáo với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công theo tiến độ: Báo cáo kết quả thẩm tra phục vụ kỳ họp HĐND trước 10 ngày khai mạc kỳ họp (trường hợp đặc biệt trước 5 ngày); báo cáo kết luận giám sát sau 5 ngày kể từ sau khi tổ chức cuộc họp Ban kết luận đợt giám sát và báo cáo khác theo yêu cầu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch.
- Phối hợp với Văn phòng chuẩn bị nội dung và tham dự các cuộc họp với cơ quan báo chí trước kỳ họp. Thực hiện chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch trả lời phỏng vấn của cơ quan báo chí một số vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách.
Điều 34. Trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của Chánh Văn phòng
1. Tham mưu, tổng hợp báo cáo của Thường trực HĐND báo cáo về hoạt động của HĐND với Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ đảm bảo quy định.
2. Xây dựng và triển khai thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tại cơ quan Văn phòng để phục vụ hiệu quả hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban HĐND và Văn phòng; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của HĐND; thường xuyên cập nhật thông tin hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND và Văn phòng lên trang thông tin điện tử của HĐND để thông tin, tuyên truyền về hoạt động của HĐND.
3. Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác liên quan đến hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND và Văn phòng.
4. Tổ chức công bố phát hành rộng rãi các văn bản, nghị quyết do Thường trực và HĐND tỉnh, các Ban HĐND ban hành; các chính sách, các chỉ đạo kết luận của Thường trực HĐND.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng với Thường trực HĐND, báo cáo đột xuất khi cần thiết; báo cáo kịp thời những thông tin liên quan trực tiếp đến hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND; đồng thời tham mưu, đề xuất với Thường trực HĐND cho ý kiến chỉ đạo.
 6. Tăng cường quản lý thông tin, không để lộ lọt văn bản, tài liệu có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước theo quy định.

Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35. Quy chế này được ban hành có hiệu lực theo Quyết định số 30/QĐ-HĐND ngày 06 tháng 10 năm 2021 của Thường trực HĐND tỉnh.
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh, Văn phòng và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
2. Căn cứ Quy chế này, các Ban HĐND, Văn phòng xây dựng, sửa đổi bổ sung Quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo quy định.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thường trực HĐND tỉnh sẽ điều chỉnh, bổ sung bảo đảm phù hợp với thực tiễn và tuân thủ đúng quy định của pháp luật./.