Hội Đồng Nhân Dân

Văn bản pháp luật

Văn bản kỳ họp

Tài liệu tham khảo

Liên kết website


Specified argument was out of the range of valid values.

Hỏi Đáp

Thủ tục hành chínhCẩm nang hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND

Cẩm nang hoạt động của HĐND cấp xã (tổng hợp 5 bài)

Đăng ngày: 30/03/2007
Cẩm nang hoạt động của HĐND cấp xã (tổng hợp 5 bài)
Bài 1:

KỸ NĂNG TIẾP XÚC CỬ TRI (TXCT) CỦA ĐẠI BIỂU

 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ

                                                            
Khoản 1 điều 38 Quy chế họat động Hội đồng Nhân dân quy định” Đại biểu HĐND phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri với HĐND và cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương”. Chính vì thế, TXCT là quyền, đồng thời cũng là nhiệm vụ, trách nhiệm của người đại biểu HĐND. Qua TXCT, đại biểu HĐND là cầu nối giữa nhân dân với HĐND, giữa nhân dân với cơ quan quyền lực các cấp.

Trong 3 cấp HĐND, thì HĐND cấp xã,( phường) là gần dân nhất. Do đó, việc thực hiện các chức năng của HDND cấp xã có những nét riêng biệt, đặc trưng so với HĐND tỉnh, huyện. HĐND cấp xã là cầu nối quan trọng để truyền tải, vận động nhân dân tiếp tục thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, đồng thời chọn lọc những tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân để kiến nghị với các cơ quan chức năng xem xét, giải quyết.

Thực tế, trong thời gian qua, hoạt động TXCT của đại biểu HĐND cấp xã từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả, được cử tri đồng tình ủng hộ. Hoạt động TXCT được tổ chức rộng rãi, dân chủ, ý kiến cử tri có chất lượng; nội dung trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri được các đại biểu thực hiện khá tốt.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động TXCT của các đại biểu HĐND xã còn nhiều hạn chế:

- Trách nhiệm của đại biểu chưa được đề cao, nhiều đại biểu còn xem nhẹ công tác TXCT, coi đó là hoạt động mang tính hình thức.

- Thời gian TXCT thường ngắn (1 buổi), trong đó thường kết hợp 2-3 cấp HĐND tham gia, nên thời gian dành cho cử tri bày tỏ nguyện vọng quá ít. Hơn nữa cử tri về dự hội nghị TXCT thường là cử tri đại diện nên không thể phản ảnh hết tâm tư, nguyện vọng ý chí của đa số nhân dân. Ý kiến của cử tri phát biểu thường là những bức xúc cá nhân, ít có ý kiến về chiến lược phát triển KT-XH ở địa phương, ý kiến về việc thực hiện các NQ của HĐND.

- Công tác chuẩn bị và điều hành chương trình TXCT có nơi chưa thực sự được quan tâm; việc ghi chép, tổng hợp ý kiến cử tri còn sơ sài dẫn đến hiệu quả TXCT hạn chế.

- Ở một số nơi, khi hội nghị TXCT không có sự tham gia của UBND và cán bộ chuyên trách các ngành, lĩnh vực liên quan, những yêu cầu, kiến nghị thuộc phạm vi địa phương chỉ được trả lời qua loa, đại khái.

Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động TXCT, đại biểu HĐND cấp xã cần quan tâm các vấn đề sau:

1/.Đối với hội nghị TXCT trước và sau kỳ họp:

Đây là hội nghị TXCT đã được luật quy định. Thường trực HĐND chủ trì phối hợp với Thường trực UBMTTQ cùng cấp xây dựng kế họach TXCT. Khi xây dựng kế họach phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, đối tượng, thời điểm, địa điểm TXCT, kể cả kế họach phối hợp của các đại biểu dân cử các cấp ở cùng một đơn vị bầu cử. Do đó, để tiến hành các buổi TXCT nầy, đại biểu cần chuẩn bị như sau:

a). Trước khi TXCT:

- Nắm bắt kế hoạch TXCT của đơn vị mình: Địa điểm tiếp xúc, thời gian tiếp xúc, ai chủ trì, ngành nào tham gia với đại biểu….( Cần quan tâm: địa điểm TXCT phải phù hợp với khu vực dân cư, thới gian bố trí phải hợp lý để có nhiều cử tri tham dự).

- Tài liệu TXCT: Đây là khâu quan trọng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả TXCT. Việc chuẩn bị tài liệu gì, tài liệu như thế nào, phải căn cứ vào mục đích của buổi TXCT, đối tượng cử tri sẽ tiếp xúc. Đại biểu cần lựa chọn kỹ các tài liệu, các thông tin cho phù hợp với địa phương nơi mình TXCT.

Ví dụ: TXCT trước kỳ họp, tài liệu cần chuẩn bị là các thông tin về tình hình KT-XH trên địa bàn trong 6 tháng( 1 năm) qua, phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới; dự kiến nội dung chương trình kỳ họp; trả lời ý kiến cử tri trong lần tiếp xúc trước của các cơ quan chức năng.

 TXCT sau kỳ họp, tài liệu cần là báo cáo kết quả kỳ họp, nội dung các NQ đã được thông qua trong kỳ họp, kết quả giải quyết các kiến nghị chính đáng mà cử tri đã nêu ra trong hội nghị TXCT trước kỳ họp.

- Rèn luyện năng lực, phương pháp, cách ứng xử khi đối thoại trực tiếp với cử tri: Đại biểu cần lường trước các tình huống có thể xảy ra( như có cử tri có vấn đề bức xúc nên có thái độ gay gắt, nóng nảy…) Đại biểu cần ứng xử thế nào để cử tri không thất vọng, mất niềm tin mà đại biểu vẫn thu thập được những thông tin có chất lượng.

b). Trong khi TXCT:

- Đại biểu nên đến sớm trước buổi TXCT để có dịp chuyện trò, trao đổi với cử tri để nắm bắt tình hình của địa phương.

- Do cử tri có thể có nhiều trình độ học vấn khác nhau, khi trình bày báo cáo, phát biểu ý kiến đại biểu cần trình bày với tốc độ vừa phải, rõ ràng từng vấn đề  để cử tri dễ dàng nắm bắt.

- Dù rằng, hội nghị TXCT có thư ký ghi biên bản, nhưng khi cử tri phát biểu ý kiến đại biểu cũng phải tự ghi chép đầy đủ các ý kiến, kiến nghị của cử tri, đặc biệt là những ý kiến thuộc trách nhiệm ở cấp phường, xã để sau đó có ý kiến trả lời về những vấn đề  mà mình am hiểu tại buổi tiếp xúc.

c). Sau buổi TXCT:

Đại biểu tổng hợp các ý kiến, kiến nghị chính đáng của cử tri chuyển lên các cấp thẩm quyền xem xét. Đại biểu phải theo dõi kết quả trả lời, giải quyết của các cơ quan chức năng liên quan(Đối với các ý kiến, kiến nghị các vấn đề của cá nhân cử tri, đại biểu cần nắm rõ họ tên, địa chỉ của cử tri để phản hồi thông tin cho cử tri).

2/- Các buổi TXCT khác:

Ngoài các hội nghị TXCT trước và sau kỳ họp HĐND, TXCT cần tăng cường, mở rộng cả về hình thức và số lượng các buổi TXCT. Có thể TXCT theo giới, theo ngành nghề để tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của các nhóm đối tượng cử tri. Nội dung TXCT cũng phải đa dạng, phong phú trên cơ sở vận dụng kết hợp các hoạt động khác như giám sát, tiếp công dân.

Ví dụ: Đối với những vấn đề bức xúc có cơ sở của đại đa số cử tri, đại biểu có thể phản ảnh với Thường trực HĐND xã để tổ chức các cuộc giám sát. Ngược lại, qua các buổi giám sát, đại biểu thu thập các thông tin cần thiết qua phản ánh của cử tri.

Tóm lại, để nâng cao hiệu quả họat động TXCT cần:

* Nâng cao nhận thức cho cử tri và đại biểu khi TXCT.

* Đại biểu phải xem đây là công việc thường xuyên, không chỉ trước và sau kỳ họp mà cần lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân mọi lúc mọi nơi nhằm nắm bắt các vấn đề bức xúc chính đáng của cử tri, kịp thời phản ánh tại kỳ họp, kiến nghị các cơ quan hữu quan giải quyết.

* Đại biểu cần tích cực nghiên cứu, tìm hiểu chính sách, pháp luật, chủ trương của Đảng, tình hình KT-XH của địa phương, tự nâng cao trình độ hiểu biết, vốn sống.

 

Bài 2:

KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA BAN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

 Trong hệ thống chính quyền 4 cấp thì chính quyền cơ sở cấp xã, phường, thị trấn(xã) có vai trò vị trí và ý nghĩa rất quan trọng trong tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước vào thực tiễn đời sống xã hội. Từ lý luận và thực tiễn cho thấy: Nếu chính quyền cấp xã không vững mạnh thì mọi chủ trương, đường lối chính sách của Đảng không đi vào đời sống xã hội, pháp luật cũng kém hiệu quả; mọi cố gắng của chính quyền cấp trên sẽ không phát huy tác dụng, quyền làm chủ của nhân dân sẽ không được đảm bảo đầy đủ.

Đảng ta xác định: Kiện toàn tổ chức và họat động của chính quyền là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân. Chính quyền địa phương bao gồm HĐND và UBND. Bên cạnh việc đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân bằng hình thức dân chủ trực tiếp, đồng thời tăng cường hình thức dân chủ đại diện thông qua tổ chức và họat động của HĐND xã.

Như chúng ta đã biết:”Hiệu quả họat động của HĐND được đảm bảo bằng hiệu quả của các kỳ họp, hiệu quả hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, các Ban của HĐND và của các đại biểu HĐND”.

Tuy nhiên, trong Luật tổ chức HĐND và UBND(sửa đổi, bổ sung)  về mặt tổ chức và họat động của HĐND xã đến nay vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi chính đáng của thực tiễn, mà cụ thể là HDND xã chỉ có Thường trực HĐND xã bao gồm chủ tịch HĐND và phó chủ tịch HĐND, trong đó hầu hết chủ tịch HĐND xã họat động kiêm nhiệm. Hiện nay HĐND xã không có UVTT và các Ban của HĐND kể cả chuyên viên giúp việc như ở cấp huyện, cấp tỉnh. Từ đó hoạt động của HĐND xã trong thời gian qua được tổng kết đánh giá là kém hiệu quả và mang nặng tính hình thức.

Xuất phát từ tình hình trên, trong thời gian vừa qua nhiều địa phương trong và ngoài tỉnh đã vận dụng Luật tổ chức HĐND và UBND một cách năng động sáng tạo, linh hoạt để hình thành tổ giám sát, tổ tư vấn, đoàn giám sát, ban giám sát…với nhiều tên gọi khác nhau, ở nhiều địa phương khác nhau, nhưng đều có cùng chung một mục đích là giúp cho tổ chức và hoạt động của HĐND xã được tốt hơn, chất lượng hơn và hiệu quả hơn nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của Đảng, nhà nước và lòng mong đợi chính đáng của cử tri.

Qua hội thảo khoa học với chủ đề”Nâng cao chất lượng tổ chức họat động giám sát của HĐND xã” do Thường trực HĐND tỉnh Đồng Nai tổ chức vào tháng 8 năm 2004 đã tiếp tục khẳng định sự cần thiết, tính cấp bách, tính tất yếu khách quan trong việc thành lập Ban HĐND cấp xã, nhằm đưa tổ chức và họat động của HĐND xã vào nề nếp, hiệu quả và đảm bảo tính thống nhất trong tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh nhà cũng như các tỉnh bạn ở khu vực Đông và Tây nam bộ.

Nhằm giúp cho tổ chức và họat động của Ban HĐND xã đi vào nề nếp, đồng bộ, thống nhất có chất lượng và hiệu quả, đồng thời đảm bảo hợp lý và hợp pháp; năng động, sáng tạo nhưng có cân nhắc, cẩn trọng và tự hòan thiện.

Trên cơ sở Luật tổ chức HĐND và UBND và kinh nghiệm họat động thực tiễn, chúng tôi mạnh dạn biên soạn tài liệu chuyên đề:hướng dẫn kỹ năng họat động của Ban HĐND xã.

Được sự cho phép của Thường trực tỉnh ủy, sự đồng tình ủng hộ của Ban công tác đại biểu của Quốc hội về việc thành lập Ban HĐND xã thí điểm ở 3 đơn vị: xã An Phước( Long Thành), phường Trung Dũng(thành phố Biên Hòa), phường Xuân An( thị xã Long Khánh).

I/. Về tổ chức của Ban HĐND xã:

- Ban HĐND xã, họat động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND xã.

- Các thành viên của Ban HĐND xã chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ , quyền hạn của Ban HĐND trước HĐND xã, chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban HĐND xã về nhiệm vụ, quyền hạn được Ban HĐND phân công. Ban HĐND xã họp ít nhất mỗi quý một lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban HĐND, bàn công tác tháng, quý và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban HĐND.Thành viên của Ban HĐND có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban HĐND, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với trưởng Ban

- Ban HĐND xã phối hợp công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan đối với các Ban của HĐND cấp huyện, thị xã, thành phố.

- Ban HĐND xã có trách nhiệm phối hợp với các Ban và Thường trực HĐND cấp huyện, tỉnh khi các cơ quan nầy về công tác ở địa phương.

- Ban HĐND xã có từ 3 đến 5 thành viên. Trưởng ban HĐND xã là chủ tịch HĐND xã hoặc là phó chủ tịch HĐND xã chuyên trách.

- Về tiêu chuẩn thành viên Ban HĐND xã.

* Là đại biểu HĐND xã.

* Không là thành viên UBND xã.

* Không là trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND xã.

* Có kiến thức nhất định trên các lĩnh vực kinh tế , văn hóa- xã hội, tư pháp.

* Có trách nhiệm, trung thực, nhiệt tình trong hoạt động của Ban HĐND xã.

* Có đủ điều kiện, thời gian dành cho họat động của Ban HĐND xã.

* Không có động cơ tiêu cực khi tham gia Ban HĐND xã.

- Những đảm bảo cho hoạt động của Ban HĐND xã.

* Được cung cấp báo cáo của Thường trực HĐND, UBND xã và các tài liệu khác có liên quan đến họat động của Ban HĐND xã.

* Kinh phí họat động của Ban xã do HĐND xã quyết định và ghi vào ngân sách xã hàng năm theo quy định. Kinh phí hoạt động của Ban HĐND xã được thực hiện theo NQ 40/2005/NQ-HĐND ngày 19/04/2005 của HĐND tỉnh về”Quy định tạm thời một số khỏan chi cho họat động của HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004- 2009”.

II/. Về họat động giám sát của Ban HĐND xã:

Họat động giám sát  của HĐND bao gồm:

- Giám sát của HĐND tại kỳ họp.

- Giám sát của Thường trực HĐND.

- Giám sát của các Ban của HĐND.

- Giám sát của đại biểu của HĐND.

- Giám sát của cử tri tại kỳ họp( qua đường dây điện thọai nóng, qua truyền thanh và truyền hình trực tiếp).

Ở chuyên đề nầy chúng tôi đi sâu vào giám sát của Ban HĐND xã.

1/. Khái niệm về họat động giám sát của Ban HĐND xã.

Họat động giám sát của Ban HĐND xã là theo dõi, xem xét, kiểm tra, đánh giá các nội dung giám sát của HĐND và được tiến hành thường xuyên, gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.

2/. Mục đích giám sát của Ban HĐND xã:

- Nhằm theo dõi, xem xét, kiểm tra, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện pháp luật, chỉ đạo của 3 cấp trên và NQ của HĐND xã.

- Nhằm hòan thiện chủ trương, biện pháp, chính sách và pháp luật.

* Nghiêm cấm, lợi dụng quyền giám sát vì mục đích tiêu cực; làm ảnh hưởng đến họat động của đối tượng giám sát.

3/. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban HĐND xã:

3.1- Tham gia chuẩn bị các kỳ họp của HĐND xã.

3.2- Thẩm tra các báo cáo, đề án do HĐND hoặc Thường trực HĐND xã phân công.

3.3- Giúp HĐND xã tổ chức giám sát họat động của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND xã.

3.4- Giúp HĐND xã tổ chức giám sát hoạt động cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và NQ của HĐND xã.

3.5- Thường xuyên theo dõi việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã. Xem xét các văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã trong trường hợp có dấu hiệu trái với hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và NQ của HĐND xã.

3.6- Cử thành viên đến cơ quan, tổ chức hữu quan đi xem xét, xác minh về vấn đề  thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ban.

3.7- Tổ chức nghiên cứu, xử lý và xem xét việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

3.8- Trong khi thi hành nhiệm vụ hoặc trong trường hợp cần thiết Ban HĐND xã có quyền yêu cầu UBND xã, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND xã, các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa phương cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến họat động giám sát hoặc báo cáo về những vấn đề thuộc Ban HĐND xã phụ trách. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của Ban HĐND xã.

3.9- Trong trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã có dấu hiệu trái với hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên và NQ của HĐND xã thì Ban HĐND xã trong phạm vi, quyền hạn của mình có quyền yêu cầu UBND hoặc chủ tịch UBND xã xem xét, sửa đổi bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc tòan bộ văn bản đó. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì UBND xã hoặc chủ tịch UBND xã phải thông báo cho Ban HĐND xã biết việc giải quyết; quá thời hạn nói trên mà không trả lời hoặc trả lời, giải quyết không đáp ứng yêu cầu thì Ban HĐND xã có quyền kiến nghị với Thường trực HĐND xã trình HĐND xã xem xét, quyết định.

Trong chuyên đề nầy chúng tôi xin hướng dẫn kỹ năng họat động giám sát của Ban HĐND xã:

4/. Đối tượng giám sát của Ban HĐND xã:

- UBND xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND xã.

- Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương.

5/. Nội dung giám sát của Ban HĐND xã.

a). Giám sát việc thực hiện các NQ của HĐND trên các lĩnh vực sau:

* Trong lĩnh vực kinh tế:

- Việc thực hiện kế họach phát triển KTXH hàng năm, kế họach sử dụng quỹ Lao động công ích hàng năm; việc thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và chuyển đổi cơ cấu kinh tế cây trồng vật nuôi theo quy họach chung.

Đối với phường còn phải giám sát việc thực hiện quy họach đô thị, việc thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, đảm bảo trật tự giao thông đô thị, trật tự xây dựng trên địa bàn phường.

- Việc thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định.

- Việc quản lý và sử dụng đất được để lại phục vụ nhu cầu công ích của địa phương.

- Việc xây dựng và phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế hộ gia đình ở địa phương;

- Việc quản lý sử dụng và bảo vệ nguồn nước, các công trình thủy lợi theo phân cấp của cấp trên; việc thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bảo lụt, bảo vệ rừng, tu bổ và bảo vệ đê điều ở địa phương;

- Việc thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông, cầu cống và các cơ sở hạ tầng khác ở trong địa phương;

- Việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại;

* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội và đời sống, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, bảo vệ tài nguyên môi trường:

- Việc đảm bảo các điều kiện cần thiết để trẻ em vào học tiểu học đúng độ tuổi; hòan thành chương trình phổ cập giáo dục; tổ chức các trường mầm non;

- Việc thực hiện các biện pháp giáo dục, chăm sóc thanh niên, thiếu niên nhi đồng; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa, giáo dục truyền thống đạo đức tốt  đẹp; giử gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; ngăn chặn việc truyền bá văn hóa phẩm phản động đồi trụy, bài trừ mê tín, hủ tục, phòng chống các tệ nạn xã hội ở địa phương;

-  Việc phát triển các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; tổ chức lễ hội cổ truyền , bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sữ văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định pháp luật;

- Việc xây dựng tu sửa trường lớp, các công trình văn hóa thuộc địa phương quản lý;

- Việc đảm bảo giử gìn vệ sinh, xử lý rác thải, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý; việc thực hiện chương trình y tế cơ sở, chính sách dân số và kế họach hóa gia đình;

- Việc thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước, công tác cứu trợ xã hội và vận động nhân dân giúp đỡ gia đình khó khăn, người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa. Việc thực hiện công tác XĐGN.

- Đối với phường còn phải giám sát việc xây dựng nếp sống văn minh đô thị, việc phòng chống cháy nổ, giử gìn vệ sinh; bảo vệ môi trường, trật tự công cộng và cảnh quan đô thị trong phạm vi quản lý;

* Trong lĩnh vực QPAN, trật tự ATXH:

- Việc thực hiện chế độ NVQS, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và quốc phòng tòan dân; thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ; thực hiện chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương;

- Việc giữ gìn an ninh, trật tự công cộng, ATXH, phòng chống cháy nổ trong việc đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn.

- Việc quản lý dân cư và tổ chức đời sống nhân dân trên địa bàn.

* Trong lĩnh vực tôn giáo và dân tộc:

- Việc thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số; việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, việc đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương.

- Việc thực hiện chính sách tôn giáo, đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân địa phương theo quy định của pháp luật.

* Trong lĩnh vực thi hành pháp luật:

- Việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của nhà nước cấp trên và NQ của HĐND xã.

- Việc bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân.

- Việc bảo vệ tài sản, lợi ích của nhà nước, bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức cá nhân ở địa phương;

- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo NQ của pháp luật.

* Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương.

- Giám sát việc bầu, miễn nhiện, bãi nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND bầu.

- Giám sát việc thành lập mới, chia và điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương.

b). Giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương.

c). Giám sát văn bản quy phạm pháp luật. Nội dung của giám sát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:

- Sự phù hợp của văn bản với hiến pháp, luật và các văn bản của nhà nước cấp trên và NQ của HĐND xã.

- Sự phù hợp của hình thức văn bản với nội dung văn bản đó, đảm bảo đúng quy trình soạn thảo văn bản.

- Sự phù hợp của nội dung văn bản với thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản.

6/. Hình thức giám sát của Ban HĐND xã:

Họat động giám sát của Ban HĐND xã có thể tựu trung ở 2 hình thức là:

1.Giám sát tại kỳ họp của HĐND xã và giám sát giữa 2 kỳ họp HĐND xã.

a). Giám sát tại kỳ họp của HĐND xã:

- Theo quy định thì chủ tịch HĐND xã trình bày ý kiến của Thường trực HĐND xã về báo cáo công tác của UBND xã. Như vậy, ý kiến được trình bày sẽ hạn chế tính pháp lý và chắc chắn chất lượng sẽ không cao. Từ đó, trong họat động giám sát của mình, Ban HĐND xã giúp Thường trực HĐND lập báo cáo thẩm tra các báo cáo, đề án của UBND xã chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND xã.

- Giám sát việc chất vấn và trả lời chất vấn:

+ Trong trường hợp HĐND xã ra NQ về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn thì Ban HĐND xã phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị dự thảo NQ để trình HĐND xã.

+ Đôn đốc nhắc nhỡ các cá nhân, đơn vị báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện những vấn đề đã hứa, tiếp thu ghi nhận tại kỳ họp trước. Báo cáo nầy được Thường trực HĐND xã chuyển đến các đại biểu HĐND xã chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp của HĐND xã.

b). Giám sát giữa 2 kỳ họp HĐND xã: Chủ yếu là thành lập Đòan giám sát.

- Việc thành lập đòan giám sát bằng thể thức văn bản là quyết định của TTHĐND xã, trong đó thành viên của Ban HĐND xã là thành phần bắt buộc phải tham gia.

- Nội dung, kế họach , đề cương thành phần đòan giám sát và cơ quan tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát do Ban HĐND xã quyết định.

- Nội dung, kế hoạch giám sát của Đòan giám sát được thông báo cho cơ quan, tổ chức cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 7 ngày trước ngày đòan bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát.

- Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

+ Thông báo nội dung, kế họach giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, chậm nhất là 7 ngày trước ngày bắt đầu tiến hành họat động giám sát;

+ Mời đại diện Ban Thường trực UBMTTQVN cùng cấp, các tổ chức thành viên của mặt trận tham gia giám sát và yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan tham gia giám sát; các cơ quan, tổ chức cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu nầy;

+ Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự thủ tục giám sát theo quy định của pháp luật; không làm cản trở họat động bình thường của 3 cơ quan tổ chức cá nhân chịu sự giám sát;

+ Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, Đòan giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm, xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp cuả tổ chức cá nhân bị vi phạm.;

+ Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày kết thúc họat động giám sát, Đòan giám sát phải báo cáo kết quả giám sát với Ban.

* Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát, Ban tổ chức phiên họp của Ban để xem xét thảo luận về báo cáo của đoàn giám sát.

* Trình tự xem xét báo cáo của đoàn giám sát được tiến hành như sau:

.Trưởng đoàn giám sát trình bày báo cáo;

.Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;

.Ban thảo luận về báo cáo của Đoàn giám sát;

.Chủ tọa phiên họp kết luận, Ban biểu quyết khi xét thấy cần thiết.;

.Ban gửi báo cáo kết quả giám sát đến Thường trực HĐND, đồng thời gửi đến cơ quan, tổ chức cá nhân chịu sự giám sát. Báo cáo phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết.

Để chất lượng giám sát của Ban HĐND xã đạt hiệu quả cao, Ban HĐND xã cần quan tâm các vấn đề sau:

 Một là chọn đề tài giám sát

Nội dung giám sát của HĐND là rất rộng mà người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giám sát thì có hạn. Do vậy, cần phải có sự chọn lựa đề tài giám sát. Để chọn đề tài giám sát, phải nghiên cứu kỹ chương trình giám sát được xây dựng và thông qua kỳ họp đầu năm HĐND xã các NQ của HĐND, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo thực hiện của UBND và các ngành, các vấn đề bức xúc trong dân thông qua việc thực hiện những chủ trương, chính sách hoặc thực thi pháp luật hoặc qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua phương tiện thông tin đại chúng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật những vấn đề có liên quan đến các đề án UBND trình HĐND xem xét… Nói chung là phải xem xét cụ thể nhiều nội dung rồi mới cân nhắc và đưa vào chương trình giám sát những gì nổi cộm nhất, cần thiết nhất, đúng thời điểm giám sát nhất.

Hai là sưu tầm và nghiên cứu tư liệu có liên quan đến nội dung giám sát.

Đây là bước hết sức quan trọng để xây dựng nội dung giám sát. Kinh nghiệm thực tế cho thấy rằng, nội dung giám sát được quy định rõ thì sẽ tạo điều kiện tốt cho Đoàn giám sát có cơ sở đi sâu xem xét kết quả thực hiện cũng như đối chiếu việc thực hiện với các quy định của pháp luật.

Trên thực tế, việc sưu tầm tài liệu là việc làm không dễ, thường tự tìm qua mạng, tự sưu tầm và có sự phối hợp tốt với Văn phòng UBND, khi chuẩn bị giám sát,  có văn bản đề nghị văn phòng cung cấp tư liệu. Do vậy, tài liệu có được khá đầy đủ mà không phải mất nhiều thời gian sưu tầm.

 Ba là họp Ban để thống nhất chương trình, đề cương, thời gian giám sát.

Đối với khâu này rất quan trọng, bởi vì quy chế hoạt động của Ban là hoạt động tập thể. Muốn đảm bảo tính tập thể nhất thiết phải có sự bàn bạc trước, tranh thủ thêm ý kiến của tập thể vì có thể trong hoạt động của mình các thành viên có phát hiện thêm những nội dung nào bức xúc hơn để đưa vào chương trình giám sát. Nói chung, lúc nào cũng coi trọng ý kiến tập thể. Sau khi tập thể thống nhất thì lên chương trình giám sát hàng tháng và căn cứ chương trình ấy mà ra các Quyết định lập Đoàn giám sát và gởi đến cho các đơn vị được giám sát.

Bốn là nghiên cứu báo cáo giám sát

Đây là việc mới thực hiện trong nhiệm kỳ này. Thực tế, đến ngày giám sát ta mới nhận được báo cáo giám sát. Có lúc rất nhiều báo cáo, đọc không xuể mà lại còn phải vừa đọc, vừa nghe báo cáo, rất căng thẳng. Do vậy phải thông báo giám sát trước ngày giám sát 20 ngày và yêu cầu các đơn vị giám sát gởi báo cáo đến chúng ta trước ngày giám sát chừng 1 tuần. Đồng thời phải được sự hưởng ứng của các đơn vị, chúng ta có điều kiện nghiên cứu trước báo cáo, do vậy rất thuận tiện cho việc xem xét và chất vấn.

Năm là hoạt động giám sát

Đây là việc Đoàn giám sát họp để nghe đơn vị chịu sự giám sát báo cáo theo nội dung mà Đoàn giám sát đã thông báo trước. Nội dung buổi họp thông thường gồm các bước sau:

- Giới thiệu thành phần Đoàn giám sát và các đại diện ban, ngành tham gia giám sát;

- Giới thiệu thành phần của đơn vị chịu sự giám sát được tham dự họp;

- Đại diện đơn vị được giám sát trình bày báo cáo. Có thể đọc nguyên văn hoặc trình bày tóm tắt (nếu đã gởi báo cáo cho Đoàn trước ngày báo cáo);

- Đại diện các ban, ngành tham gia giám sát phát biểu ý kiến;

- Các thành viên của Đoàn giám sát phát biểu ý kiến;

- Đơn vị chịu sự giám sát trình bày thêm những vấn đề theo yêu cầu của Đoàn;

- Trưởng đoàn giám sát kết luận sơ bộ kết quả buổi họp.

2. Về kết luận giám sát:

Đây là một việc khá quan trọng, thể hiện sự nhận thức của chúng ta đối với việc thực hiện của các đơn vị được giám sát. Trước đây, ngay trong buổi giám sát Trưởng đoàn giám sát đều kết luận về những mặt ưu điểm, tồn tại và nêu những kiến nghị đối với các đơn vị được giám sát. Trên thực tế, ngay trong buổi giám sát có rất nhiều ý kiến qua lại, trong đó không ít ý kiến có liên quan đến các quy định của pháp luật hoặc của các cấp, các ngành. Thêm vào đó trình độ của người Trưởng đoàn không hẳn là bao quát hết mọi thứ. Nếu không đối chiếu quy định mà kết luận hoặc kiến nghị thì có lúc không chính xác và như vậy hiệu lực của kết luận sẽ không cao. Vì vậy, chúng ta không nêu kết luận hoặc kiến nghị ngay trong buổi giám sát, mà sau khi giám sát Đòan sẽ họp lại và xem xét cụ thể, cần thiết thì chất vấn tiếp rồi mới ra thông báo kết luận, kiến nghị, nhưng cần lưu ý là trong vòng 10 ngày sau khi giám sát xong phải có thông báo, không thể để quá lâu, vừa vi phạm quy định hiện hành, vừa mất tính thời sự.

3. Về kiểm tra sau giám sát:

Việc này thực ra chúng ta chỉ thực hiện chủ yếu thông qua việc theo dõi, chưa tổ chức đoàn kiểm tra. Tuy nhiên, khi tổ chức giám sát đơn vị đã được giám sát, bao giờ chúng ta cũng lưu ý và yêu cầu đơn vị báo cáo việc tiếp thu, xử lý kiến nghị của Đoàn giám sát.

Sau khi thông báo kết luận giám sát, trong kiến nghị bao giờ chúng ta cũng nêu rõ là kiến nghị ai, kiến nghị cái gì, thời gian thực hiện. Khi tiếp nhận các thông tin từ những đơn vị ấy, chúng ta phải xem xét xem đơn vị ấy có những quy định hoặc hướng dẫn gì thể hiện việc xử lý theo kiến nghị của chúng ta không.
                                                     

Bài 3:

TIẾP CÔNG DÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN ĐỐI VỚI NHỮNG KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN

 I. Tiếp công dân và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tiếp công dân:

Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, kiến nghị của công dân đóng vai trò quan trọng trong việc gắn chặt mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và nhà nước, nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của nhân dân, thấy được năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ và hoạt động của các cơ quan nhà nước đối với nhân dân. Tiếp công dân là biểu hiện cụ thế “ lấy dân làm gốc” của Đảng và nhà nước ta. Đây là một nhiệm vụ quan trọng đòi hỏi mỗi cán bộ làm công tác tiếp dân phải gương mẫu, mẫu mực về cử chỉ, việc làm để nhân dân tin yêu. Do vậy đòi hỏi mỗi đại biểu Hội đồng nhân dân khi tiếp công dân phải biết lắng nghe ý kiến của nhân dân, thận trọng trong giao tiếp với dân, biết đặt mình trong địa vị của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị.

Theo quy định của pháp luật, đại biểu Hội đồng nhân dân phải tiếp dân theo lịch phân công. Khi nhận được khiếu nại, kiến nghị, tố cáo của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, trực tiếp đề xuất ý kiến hoặc thông qua Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn để yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền giải quyết và theo dõi đôn đốc việc giải quyết. Cơ quan có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết, trả lời cho người đã kiến nghị, khiếu nại, tố cáo và thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết để đại biểu Hội đồng nhân dân biết.  

2. Việc giám sát kết quả giải quyết khiếu naị tố cáo:

Về trách nhiệm của Hội đồng nhân dân trong việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, kiến nghị của công dân, Hội đồng nhân dân có trách nhiệm: Tổ chức Đoàn giám sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan báo cáo về tình hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo thì nghiên cứu, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì yêu cầu người có thẩm quyền xem xét, giải quyết, nếu không đồng ý với kết quả giải quyết  đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm xem xét trong thời gian 7 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân , cơ quan, tổ chức thì yêu cầu người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.

Đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, đại biểu có trách nhiệm nghiên cứu kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền và đôn đốc theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đồng thời báo cho người khiếu nại, tố cáo biết việc chuyển đơn đó. Khi phát hiện có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị với người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm. Người có thẩm quyền khi nhận được khiếu nại, tố cáo do Đại biểu Hội đồng nhân dân chuyển đến phải xem xét, giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định và phải thông báo bằng văn bản cho đại biểu chuyển đơn đến biết kết quả giải quyết.  

Khi tiếp công dân người đại biểu cần phải nắm vững pháp luật. Trong quá trình tiếp công dân phải thực sự dân chủ, bình đẳng. Khi công dân trình bày ý kiến của mình, đại biểu phải ghi chép đầy đủ, trung thực ý kiến khiếu nại, tố cáo của công dân.

 II. Một số kỹ năng giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo:

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo là lĩnh vực vô cùng phức tạp và nhạy cảm liên quan đến việc giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với công dân. Do vậy muốn giám sát có hiệu quả đòi hỏi người giám sát phải am hiểu pháp luật, có kinh nghiệm, có đạo đức, có phẩm chất tốt luôn có thái độ thận trọng, trách nhiệm.

Chuẩn bị giám sát việc giải quyết khiếu nại(một đơn khiếu nại quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền):

Đây là một bước vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng của việc giám sát giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Để làm tốt bước này phải nghiên cứu sơ bộ về nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo. Sau khi nghiên cứu, người nghiên cứu phải rút ra được một số nội dung chi tiết như sau:

Nội dung đơn khiếu nại vấn đề gì, quan hệ pháp luật nào điều chỉnh…

- Việc giải quyết thuộc thẩm quyền của cấp nào? Đã được giải quyết chưa? Nếu đã được giải quyết rồi thì không đồng ý ở điểm nào, nội dung nào? Có chứng cứ nào khác so với chứng cứ mà cấp có thẩm quyền đã thu giữ xác minh có được? Những chứng cứ người khiếu nại đưa ra đã được cấp có thẩm quyền xem xét, đánh giá trong quá trình giải quyết không?

- Để làm công tác nghiên cứu hồ sơ đại biểu Hội đồng nhân dân nếu thấy cần thiết thì gặp trực tiếp người khiếu nại, tố cáo, người bị khiếu nại tố cáo và những cá nhân có liên quan để thu thập thêm thông tin, tài liệu, chứng cứ, hồ sơ.

Kết thúc việc nghiên cứu sơ bộ đại biểu HĐND phải đưa ra được báo cáo tóm tắt khiếu nại tố cáo để làm căn cứ cho việc có ra quyết định giám sát việc giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay không.

2.Thực hiện quyền giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

a, Giám sát thời hạn giải quyết khiếu nại:

- Về thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài  hơn nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Đối với những vụ phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.

- Thời hạn giải quyết tố cáo:

Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào về thời hạn tố cáo có nghĩa là pháp luật không hạn chế về thời gian tố cáo nếu công dân phát hiện ra những việc làm họ cho rằng vi phạm pháp luật thì đều có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Tuy nhiên thời hạn giải quyết của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Đối với những tố cáo không thuộc thẩm quyền thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được phải chuyển đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng từ liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết.  

b, Giám sát về thẩm quyền giải quyết khiếu nại:

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại tố cáo phải căn cứ vào luật khiếu nại tố cáo, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo được phân định như sau:

- Thẩm quyền Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình trực tiếp quản lý.

- Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ truởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.

- Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại; giải quyết khiếu nại mà giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh đã giải quyết nhưng đượng sự còn khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.

 Ngoài ra còn thẩm quyền giải quyết khiếu nại của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn theo quy định của luật khiếu nại, tố cáo.

c, Giám sát thẩm quyền giải quyết tố cáo:

Luật khiếu nại, tố cáo có quy định tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.

d, Giám sát nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo các cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

Đây là khâu rất quan trọng đòi hỏi đại biểu HĐND muốn giám sát đạt hiệu quả cao phải nắm vững các kiến thức pháp lý. Trên cơ sở hồ sơ đã có cần phải nghiên cứu một cách khoa học như sau:

Nắm chắc nội dung đơn khiếu nại, tố cáo

- Xác định rõ nội dung khiếu nại, tố cáo từ đó xác định các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước điều chỉnh các quan hệ pháp luật trong đơn khiếu nại, tố cáo. Từ đó xem xét việc vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật để giải quyết việc khiếu nại, tố cáo này có phù hợp với nội dung khiếu nai, tố cáo chưa?

- Nghiên cứu kỹ các biên bản xác minh của cơ quan có thẩm quyền(xác minh, làm việc) đối với nguyên đơn và bị đơn và tổ chức, cá nhân có liên quan để tìm ra những mâu thuẫn, cách giải quyết mâu thuẫn của cơ quan có thẩm quyền.

- Xem xét, nghiên cứu việc đánh giá chứng cứ của nguyên đơn và bị đơn, tổ chức và các nhân có liên quan đã khoa học chưa? Đã đúng quy định của pháp luật không? Việc chấp nhận và không chấp nhận các chứng cứ đã chặt chẽ chưa?

d, Giám sát quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

- Về thể thức của Quyết định đã đúng thể thức văn bản theo quy định chưa và có đúng về thẩm quyền ban hành không?

- Về nội dung: Đưa ra được kết luận đúng hay sai về nội dung sự việc từ đó có biện pháp giải quyết khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.

- Công bố quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cá nhân, tổ chức có liên quan bằng các hình thức phù hợp.
 

Bài 4:

KỸ NĂNG XEM XÉT CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

CỦA UBND CẤP XÃ TRONG TRƯỜNG HỢP CÓ DẤU HIỆU

TRÁI VỚI HIẾN PHÁP, LUẬT, CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CẤP TRÊN

 MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU XEM XÉT VĂN BẢN

 Ban Hội đồng nhân dân cấp xã xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp xã nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời kiến nghị UBND, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của UBND, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.

Việc xem xét văn bản do Ban Hội đồng nhân dân cấp xã(sau đây gọi tắt là Ban) thực hiện phải tiến hành thường xuyên, kịp thời, đúng quy định của pháp luật, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa UBND và Ban. Việc xem xét văn bản không được gây khó khăn cho hoạt động bình thường của UBND, người có thẩm quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm tra.

Người tham gia xem xét văn bản của UBND phải nắm vững những quy định của pháp luật có liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra trên cơ sở đó phát hiện những văn bản trái với Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên để có những kiến nghị xử lý phù hợp nhằm hoàn thiện việc xây dựng và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã.

KỸ NĂNG XEM XÉT VĂN BẢN

1 .Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp xã:

Là văn bản do UBND cấp xã ban hành theo trình tự, thủ tục do Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quy định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi cấp xã, được bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

 Văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp xã bao gồm 2 loại:

Quyết định của UBND xã,

 Chỉ thị của UBND xã.

Các Quyết định, Chỉ thị của Chủ tịch UBND xã nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại điều 127 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân không được xem là văn bản Quy phạm pháp luật.

Ví dụ:  Quyết định của Chủ tịch UBND xã trong việc khen thưởng thành tích của công chức cấp xã không là văn bản để Ban xem xét.

2. Các loại  văn bản xem xét:

Ngoài việc xem xét các Quyết định và Chỉ thị của UBND xã, các văn bản không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật (như công văn, thông báo, kế hoạch, chương trình) đều phải được xem xét, xử lý.

3. Trình tự xem xét văn bản:

Quá trình xem xét văn bản của UBND, Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã phải xác định được cơ sở pháp lý để tiến hành xem xét; xem xét cả về hình thức và nội dung của văn bản.

a.Cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản:  Là những văn bản có hiệu lực cao hơn tại thời điểm xem xét văn bản của UBND cấp xã. Quyết định, Chỉ thị, các văn bản có chứa quy phạm pháp luật của UBND cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.

Trong trường hợp các văn bản là cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn để xem xét. 

  Ví dụ:  Xem xét Chỉ thị của UBND xã về việc phòng chống dịch cúm gia cầm; sau khi tham khảo các văn bản quy định có liên quan của tỉnh và huyện nhận thấy Chỉ thị của UBND huyện và Chỉ thị  của UBND tỉnh khác nhau thì Ban phải áp dụng Chỉ thị của UBND tỉnh để xem xét.

   b. Xem xét về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản:

   Văn bản phải được trình bày đúng thể thức và kỹ thuật trình bày bao gồm: Tiêu đề(tiêu ngữ, Quốc hiệu); tên cơ quan ban hành; số và ký hiệu(ghi năm ban hành ở giữa số và ký hiệu); địa danh, ngày, tháng, năm ban hành; tên loại văn bản, trích yếu; nội dung; viết đúng chính tả, ngữ pháp tiếng Việt và văn phong pháp luật, nơi nhận, chữ ký, đóng dấu và cách trình bày.

Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản phải tuân theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06.5.2005 của Bộ nội vụ, Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

c, Xem xét về nội dung văn bản:

Xem xét về nội dung văn bản là đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản. Văn bản hợp pháp phải đảm bảo các điều kiện sau:

Được ban hành đúng căn cứ pháp lý:

+ Có căn cứ pháp lý cho việc ban hành

+ Những căn cứ pháp lý đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản.

+ UBND cấp xã có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.

+ Đề nghị ban hành văn bản là hợp pháp.

- Được ban hành đúng thẩm quyền: Bao gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.

   + Thẩm quyền về hình thức: UBND cấp xã chỉ được ban hành Văn bản quy phạm pháp luật dưới dạng Quyết định và Chỉ thị.

   + Thẩm quyền về nội dung: Văn bản chỉ điều chỉnh những vấn đề trong phạm vi cấp xã ban hành văn bản. Thẩm quyền này được xác định cụ thể trong Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, phần quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã.

- Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật.

- Tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục xây dựng, ban hành và công bố văn bản.

d. Trình tự xem xét văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa Quy phạm pháp luật của UBND xã:

- Ban Hội đồng nhân dân xã thông báo cho UBND xã về kế hoạch, nội dung kiểm tra.

- Đại diện UBND xã trình bày ý kiến đối với nội dung văn bản được xem xét; giải trình về nội dung, hình thức văn bản theo yêu cầu của Ban Hội đồng nhân dân cấp xã.

- Trưởng Ban trình bày ý kiến.

   - Các thành phần dự họp xem xét văn bản phát biểu ý kiến.

   - Ban thảo luận và kết luận.

   4. Xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật

Qua quá trình xem xét văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa đựng quy phạm pháp luật của UBND xã, nếu nhận thấy văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Ban Hội đồng nhân dân xã xử lý như sau:

Văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã có dấu hiệu trái pháp luật phải được Ban Hội đồng nhân dân xã báo cáo ngay cho Thường trực Hội đồng nhân dân xã biết đồng thời kiến nghị với Thường trực Hội đồng nhân dân xã về hướng xử lý văn bản. Trên cơ sở kiến nghị của Ban Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu UBND xã đình chỉ thi hành văn bản đồng thời bãi bỏ, hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế kịp thời.

Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ văn bản quy phạm pháp luật của UBND thực hiện theo quy định tại điều 11 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

Đối với những văn bản không được ban hành dưới hình thức văn bản Quy phạm pháp luật của UBND nhưng có chứa quy phạm pháp luật(công văn, Thông báo, kế hoạch, chương trình) cũng cần được xem xét và kiến nghị xử lý như văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện thấy có dấu hiệu trái pháp luật.

Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm về những kiến nghị của mình trước Thường trực Hội đồng nhân dân xã.
 

Bài 5:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KỸ NĂNG THẨM TRA BÁO CÁO DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH CỦA HĐND CẤP XÃ

 
A. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là  xã)

Theo quy định tại điều 25 Luật NSNN và Quy chế nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã, phường, thị trấn như sau:

- Quyết định dự toán thu ngân sách và thu chi ngân sách địa phương;

- Quyết định phân bổ ngân sách cấp mình;

- Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương;

- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết;

- Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

- Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng Nhân dân quyết định;

- Bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật về tài chính – ngân sách của UBND cùng cấp trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên.

Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân được Quốc Hội khóa 10 ban hành ngày 25/12/2005, tại Mục 3 quy định: “Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành nghị quyết của HĐND cấp xã”, trong đó, không quy định cấp xã thực hiện thẩm tra dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã. Tuy nhiên, thực hiện NĐ 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ về Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, tại điều 9 quy định: Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND xã thẩm tra cho ý kiến đối với các báo cáo của UBND. Do đó, chuyên đề nầy chỉ đề cập đến kỹ năng thẩm tra các báo cáo liên quan đến lĩnh vực tài chính.

 B. Kỹ năng thẩm tra Báo cáo dự toán và Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước ở địa phương

I. Kỹ năng thẩm tra Báo cáo dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách địa phương

1. Mục đích, yêu cầu đối với công tác thẩm tra xem xét dự toán, phương án phân bổ ngân sách địa phương:

Việc thẩm tra xem xét dự toán, phương án phân bổ ngân sách địa phương của Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp xã  nhằm đảm bảo cho việc xây dựng và quyết định dự toán Ngân sách địa phương (NSĐP) theo đúng mục tiêu yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội (KT-XH) của địa phương, phù hợp với đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước; đảm bảo việc sử dụng ngân sách có hiệu quả, tiết kiệm; thực hiện đúng theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước (NSNN).

 Yêu cầu đối với công tác thẩm tra xem xét dự toán NSĐP:

- Thẩm tra xem xét dự toán NSĐP phải căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH, đảm bảo cho an ninh quốc phòng của địa phương cho năm kế hoạch;

- Thẩm tra xem xét dự toán NSĐP phải trên cơ sở các quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật, chế độ chính sách về thu, chi NSNN, định mức phân bổ NSĐP;

- Thực hiện đúng theo quy chế hoạt động của HĐND ban hành theo Nghị quyết số: 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị quyết số: 47/2005/NQ-HĐND7 ngày 21/7/2005 của HĐND tỉnh Đồng Nai về Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2004-2009.

2. Nội dung, phương pháp thẩm tra, quyết định dự toán NSĐP và phương án phân bổ Ngân sách cấp mình

a) Nội dung thẩm tra:

Tại kỳ họp cuối năm trước (còn gọi là kỳ họp đầu năm), HĐND cấp xã thẩm tra các nội dung sau:

- Thẩm tra về Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm hiện hành và việc thực hiện các giải pháp tài chính- ngân sách theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân địa phương năm;

- Thẩm tra dự toán ngân sách về: Mục tiêu, nhiệm vụ của ngân sách; các căn cứ xây dựng dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách địa phương;

- Thẩm tra về phương án phân bổ ngân sách xã, bao gồm: Nguyên tắc phân bổ, tính công bằng, hợp lý và tích cực của phương án;

- Thẩm tra phương án huy động sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, phường, thị trấn về các nội dung: Sự cần thiết phải huy động, mức huy động, hình thức và thời gian huy động, phương án sử dụng tiền huy động (riêng phương án nầy chỉ thẩm tra khi có phát sinh).

Tại kỳ họp giữa năm sau, HĐND cấp xã thẩm tra các nội dung sau:

- Thẩm tra về Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương  6 tháng đầu năm và giải pháp thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm;

- Thẩm tra về điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp có yêu cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu.

b) Phương pháp tiến hành thẩm tra, xem xét, quyết định về ngân sách

- Hàng năm HĐND cấp xã thực hiện nhiệm vụ xem xét, quyết định các vấn đề về ngân sách, việc xem xét quyết định phải tiến hành đồng thời với quá trình xây dựng dự toán NSĐP:

+ Tham gia thảo luận dự toán ngân sách (DTNS) của các cơ quan chuyên môn ở địa phương;

+ Trao đổi thảo luận về dự toán ngân sách địa phương giữa các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân;

+ Cho ý kiến tại kỳ họp của HĐND về dự toán ngân sách.

- Việc thẩm tra thực hiện theo các phương thức:

+ Xem từ chi tiết đến tổng thể về DT NSĐP, phương án phân bổ ngân sách cấp mình.

+ Xem từ tổng thể sau đó mới đi đến chi tiết về dự toán NSĐP, phương án phân bổ ngân sách cấp mình.

Để thẩm tra, xem xét dự toán ngân sách địa phương có hiệu quả nên xem xét từ tổng thể đến chi tiết.

- Qui trình thẩm tra báo cáo:

Thực hiện theo điều 9, NĐ 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ quy định:

+ Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND xã hoặc Ban giám sát HĐND cấp xã (nếu có) thẩm tra cho ý kiến đối với các báo cáo của UBND;

+ Căn cứ ý kiến Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND xã, UBND xã báo cáo những vấn đề tiếp thu, những vấn đề giải thích làm rõ và hoàn chỉnh các báo cáo trình HĐND;

+ Chủ tịch HĐND chủ trì có sự phối hợp của UBND hoàn chỉnh báo cáo thẩm tra trình HĐND;

+ Báo cáo của UBND trình HĐND và báo cáo thẩm tra Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND xã hoặc Ban giám sát HĐND cấp xã (nếu có) được gởi tới đại biểu theo Quy chế hoạt động của HĐND.

3. Các bước tiến hành thẩm tra, xem xét dự toán NSĐP và phương án phân bổ ngân sách

a) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm hiện hành làm cơ sở xây dựng dự toán năm sau:

- Thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn:

+ Để có cơ sở nhận xét tổng thể và đánh giá về nhiệm vụ thu NSNN của năm hiện hành để làm cơ sở cho xây dựng dự toán năm sau, cần:

* Đối chiếu với nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước đã được HĐND quyết định đầu năm;

* Tiến độ thực hiện các tháng còn lại của năm hiện hành so với năm trước liền kề.

+ Tuy nhiên, đánh giá trên chỉ là chủ quan ban đầu vì thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, do đó, cần xem xét:

* Cơ cấu các khoản thu ngân sách và tính chất của các khoản thu;

* Kỷ luật chấp hành chế độ thu nộp của các đối tượng nộp thuế;

* Việc thay đổi chính sách thu hoặc trong năm có phát sinh khoản thu mới;

* Quản lý thu nộp ngân sách trên địa bàn của cơ quan thu, thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu.

+ Để có cơ sở tham gia rõ hơn về đánh giá khả năng thu NS năm hiện hành cần xem xét việc đánh giá kết quả thu qua các năm;

+ Thẩm tra xem xét việc đánh giá khả năng thực hiện đối với một số khoản thu lớn (chiếm tỷ trọng lớn so với tổng thu NSNN trên địa bàn).

- Chi ngân sách địa phương:

+ Đánh giá tổng chi NSĐP phải cân đối với nguồn thu NSĐP;

+ Khả năng thực hiện các nhiệm vụ chi so với dự toán ngân sách đã được HĐND quyết định;

+ Tăng (giảm) chi NSĐP so với DTNS đã được HĐND quyết định;

+ Đối với khoản chi tăng so với  DTNS đã được HĐND quyết định đầu năm phải phân tích rõ thẩm quyền quyết định, chi từ nguồn nào (như: Nguồn từ năm trước chuyển sang, bổ sung từ ngân sách cấp trên, nguồn dự phòng, từ nguồn tăng thu…);

+ Đối với các nhiệm vụ chi dự kiến thực hiện thấp so với dự toán giao cần xem xét kỹ các nguyên nhân (chủ quan, khách quan…);

+ Xem xét thực hiện các chính sách, chế độ do nhà nước ban hành (Chính phủ, UBND tỉnh theo phân cấp của Chính phủ), tổ chức hướng dẫn, về đối tượng được xử lý, kinh phí để xử lý, nguồn đảm bảo, khả năng thực hiện cả năm, những khó khăn vướng mắc và biện pháp khắc phục.

b) Thẩm tra, xem xét, quyết định dự toán NSĐP

- Thẩm tra, xem xét các căn cứ xây dựng DTNS:

+ Kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương hàng năm gắn với kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;

+ Các văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên hàng năm, như: Hướng dẫn của UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và Tài chính ngân sách hàng năm;

+ Nhiệm vụ thu, chi ngân sách do cấp trên giao theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, như: Quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách do Chủ tịch UBND huyện;

+ Định mức phân bổ NSĐP đã được HĐND tỉnh thông qua, UBND cấp tỉnh quyết định;

+ Các chính sách thu NS được cấp thẩm quyền ban hành (thay đổi, bổ sung, sửa đổi các chính sách thu ảnh hưởng đến xây dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn địa phương);

+ Chế độ chi tiêu đặc thù của địa phương do HĐND cấp tỉnh ban hành theo phân cấp của Chính phủ.

- Thẩm tra, xem xét tính cân đối của NSĐP:

+ Xem xét tổng thể cân đối ngân sách địa phương đảm bảo nguyên tắc cân đối giữa thu NSĐP và chi NSĐP;

+ Cân đối giữa thu, chi ngân sách đưa vào cân đối NSĐP;

+ Cân đối giữa chi có mục tiêu với nguồn bổ sung có mục tiêu từ NS cấp trên và bố trí từ nguồn NSĐP;

+ Các khoản thu, chi phản ảnh qua NS không đưa vào cân đối NSĐP

- Thẩm tra, xem xét dự toán thu NSNN trên địa bàn, thu ngân sách địa phương được hưỏng theo quy định của Luật NSNN:

+ Căn cứ xây dựng dự toán thu:

* Dự báo chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế cho năm kế hoạch, do:            Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng của các khu vực, một số ngành, một số sản phẩm chủ yếu có ảnh hưỏng đến nguồn thu của NSĐP …;

* Chính sách thu của nhà nước có ảnh hưỏng đến thu của ngân sách năm kế hoạch, do: Các chính sách thu mới ban hành, sửa đổi chính sách thu áp dụng từ năm kế hoạch;

* Dự kiến các nguồn thu mới tăng thêm, do: Xây dựng các nhà máy, cơ sở sản xuất quy mô lớn hoàn thành đưa vào hoạt động năm kế hoạch, mở rộng năng lực sản xuất của các cơ sở sản xuất hiện có;

* Dự kiến các nguồn thu giảm đi (nếu có);

* Kết quả thực hiện nguồn thu một số năm trước;

* Cơ cấu nguồn thu ngân sách trên địa bàn.

+ Phương pháp tiến hành:

Thẩm tra, xem xét dự toán thu NSNN trên địa bàn, thu ngân sách địa phương để có sự nhận xét đánh giá dự toán thu NSNN trên địa bàn có phù hợp với thực tế địa phương hay chưa? Có đảm bảo tính tích cực và khả thi không?. Chủ yếu dùng phương pháp so sánh:

* Xem xét tổng thể dự toán thu trên cơ sở làm rõ các yếu tố sau: Dự kiến tổng mức thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phù hợp với tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế của địa phương cho năm kế hoạch; Xây dựng dự toán có phù hợp với định hướng và hướng dẫn của cấp trên (tốc độ tăng thu so với thực hiện năm trước); So sánh dự toán với ước thực hiện năm trước và một số năm liền kề);

* Sau khi xem xét tổng thể, căn cứ vào cơ cấu nguồn thu của địa phương để xem xét những lĩnh vực thu lớn có ảnh hưởng đến xây dựng dự toán thu NS; tùy theo tình hình thực tế diễn biến của các khoản thu và cơ cấu nguồn thu ở địa phương để xem xét cho phù hợp;

* Ngoài ra, cần xem xét thêm một số khoản thu có diễn biến thu thất thường (thu khác ngân sách, thu tiền sử dụng đất…).

- Thẩm tra, xem xét dự toán chi NSĐP:

+ Căn cứ xây dựng dự toán chi:

* Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương;

* Định mức phân bổ ngân sách địa phương đã được HĐND tỉnh quyết định;

* Phân cấp nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương đã được HĐND tỉnh quyết định;

* Các chỉ tiêu pháp lệnh về giao nhiệm vụ chi NSĐP của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên;

* Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chi năm trước.

+ Phương pháp tiến hành:

* Xem xét thẩm tra tổng thể bố trí chi NSĐP:

 Bố trí tổng mức chi NSĐP phải đảm bảo:

  Tổng chi NSĐP = Thu NSĐP được hưởng theo phân cấp + Bổ sung từ NS cấp trên (BS cân đối và BS có mục tiêu) + Thu kết dư (nếu có).

Trên cơ sở xác định đúng tổng mức chi cân đối NSĐP, xem xét bố trí chi cho các lĩnh vực, trước hết, phải xác định một số khoản bắt buộc bố trí theo qui định của luật NSNN và Nghị quyết của Quốc Hội, Chính phủ:

• Dự phòng: Đảm bảo từ 2%- 5% tổng số chi;

• Chi đầu tư từ nguồn sử dụng đất bằng dự toán thu từ nguồn sử dụng đất;

• Một số khoản chi theo mục tiêu bố trí tương ứng số thu (nếu có);

• Phần còn lại mới bố trí chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên.

* Xem xét thẩm tra bố trí cơ cấu chi NSĐP: Cơ cấu giữa chi đầu tư và chi thường xuyên; cơ cấu giữa chi các lĩnh vực chi trong chi thường xuyên; tốc độ tăng chi ngân sách đối với từng lĩnh vực.

* Xem xét thẩm tra bố trí đối với một số lĩnh vực chi, nhiệm vụ chi quan trọng của địa phương:

• Chi đầu tư phát triển:

 Xem xét nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn tập trung trong nước, nguồn thu về đất, bổ sung có mục tiêu và một số nhiệm vụ quan trọng khác.

Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Chỉ bố trí vốn cho các dự án nằm trong quy hoạch đã được quyết định đầu tư và phê duyệt dự toán theo đúng trình tự xây dựng cơ bản; Phải ưu tiên vốn cho các công trình chuyển tiếp theo đúng tiến độ xây dựng, tránh bố trí vốn cho quá nhiều công trình dự án dẫn đến phân tán, dàn trải, chậm đưa vào khai thác, sử dụng gây lãng phí trong đầu tư; Đảm bảo cơ cấu đầu tư hợp lý, từ đó, ưu tiên vốn cho các công trình có ý nghĩa lớn đến phát triển KT-XH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút lao động?). Lưu ý: Mức tăng chi XDCB lớn hơn mức tăng chi NSĐP thể hiện ưu tiên đầu tư XDCB.

• Chi thường xuyên:

Mức tăng chi thường xuyên thấp hơn chi NSĐP thể hiện tiết kiệm trong chi thường xuyên. Trong từng khoản chi thường xuyên cần phân tích thêm cơ cấu giữa các khoản chi lương và tính chất lương so với tổng mức chi từng lĩnh vực, xem xét việc sắp xếp, tinh giản biên chế phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, tiết kiệm và sử dụng ngân sách có hiệu quả. Xem xét trên các cơ sở:

Đối với chi giáo dục, đào tạo, dạy nghề; chi khoa học công nghệ: Xem xét khoản chi đã đảm bảo mức tối thiểu theo chỉ tiêu pháp lệnh đã được cấp thẩm quyền giao.

Đối với chi quản lý hành chính: Xem xét bố trí cụ thể cho cơ quan Đảng, đoàn thể, quản lý nhà nước, ngoài việc bố trí theo định mức phân bổ, xem việc bố trí có đúng chính sách; thực hiện tiết kiệm chống lãng phí.

Các khoản mua sắm, sửa chữa lớn như ôtô, trụ sở, chú ý đến biên chế được duyệt.

Đối với chi y tế: Ngoài bố trí chi theo định mức phải xem xét bố trí thực hiện chế độ, chính sách của nhà nước, như: Khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi…(trong từng chính sách, xem xét cụ thể đối tượng được hưởng, nguồn kinh phí đảm bảo từ ngân sách TW bổ sung có mục tiêu, NSĐP bố trí, huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước).

Đối với chi đảm bảo xã hội: Xem xét việc bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách xã hội theo qui định của nhà nước như: Hỗ trợ người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiểm chất độc màu da cam; trợ cấp đối tượng xã hội (người nghèo, mồ côi,..); chính sách đối với người dân tộc. Trong đó, phải xem xét cụ thể từng đối tượng cần cứu trợ, chế độ của nhà nước đối với từng loại đối tượng, mức kinh phí bố trí cho từng đối tượng.

Các khoản chi thường xuyên còn lại xem xét tương tự như các lĩnh vực trên đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức, tiết kiệm có hiệu quả, tránh lãng phí NSNN.

c) Thẩm tra phương án phân bổ ngân sách cấp mình:

- Căn cứ phân bổ ngân sách cấp mình:

+ Xem phân bổ nhiệm vụ chi cho các cơ quan, đơn vị đã theo đúng định mức phân bổ do HĐND quyết định;

+ Nhiệm vụ giao cho năm kế hoạch có thay đổi , bổ sung so với năm trước như: Tổ chức bộ máy, yêu cầu thực hiện một số nhiệm vụ mới theo chức năng, nhiệm vụ được giao nhưng năm trước chưa bố trí);

+ Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị thuộc cấp mình năm trước.

- Phương pháp tiến hành:

+ Thẩm tra số DTNS chi cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp mình:

* Xem xét tổng mức dự toán chi so với thực hiện năm trước (tăng, giảm; nguyên nhân tăng, giảm);

* Phân bổ dự toán chi chi tiết theo từng lĩnh vực, so sánh mức phân bổ chi theo từng lĩnh vực (chi đầu tư, chi thường xuyên, chi giáo dục và đào tạo, chi sự nghiệp y tế…) so dự toán năm trước và ước thực hiện năm hiện hành;

* Xem xét, so sánh mức phân bổ chi cùng một lĩnh vực, có tính chất phổ biến, thường xuyên (chi quản lý nhà nước) giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc;

+ Thẩm tra bổ sung có mục tiêu cho từng đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng mục tiêu.

d) Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách 6 tháng  đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm:

(Thực hiện thẩm tra tương tự như thẩm tra Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm hiện hành, đã trình bày trên)

đ) Thẩm tra Báo cáo bổ sung, điều chỉnh dự toán ngân sách xã  năm hiện hành:

- Căn cứ xây dựng báo cáo:

+ Tính pháp lý của nguồn thu được bổ sung, điều chỉnh, như: Nguồn thưởng vượt dự toán thu; nguồn NS cấp trên bổ sung…;

+ Nhiệm vụ kinh tế- xã hội của địa phương đã thực hiện nhưng tại thời điểm quyết định về dự toán ngân sách không có nguồn cân đối;

+ Nhiệm vụ kinh tế- xã hội của địa phương phát sinh sau quyết định dự toán ngân sách của HĐND cấp xã.

- Phương pháp tiến hành:

+ Xem xét tổng nguồn bổ sung, điều chỉnh có khớp với tổng chi bổ sung, điều chỉnh không?

+ Cơ cấu chi bổ sung, điều chỉnh có hợp lý và đúng quy định không?

+ Số liệu bổ sung, điều chỉnh cân đối ngân sách có khớp đúng với nguồn chi và nhiệm vụ chi?

II Kỹ năng thẩm tra phương án huy động sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã:

 1. Căn cứ xây dựng phương án:

- Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương;

- Sự phù hợp của công trình kết cấu hạ tầng với quy hoạch chung của xã;

- Biên bản tổ chức họp dân hoặc bản tổng hợp phiếu tán thành để thống nhất thực hiện (phải ít nhất 2/3 số người hoặc ý kiến tán thành trong diện họp hoặc diện lấy ý kiến);

- Nghị quyết của HĐND cấp xã.

2. Phương pháp tiến hành:

- Thẩm tra sự cần thiết phải xây dựng các công trình và sự huy động  đóng góp của nhân dân;

- Thẩm tra đối tượng cần huy động, các đối tượng được miễn, giảm phải gắn với chính sách, chế độ được quy định;

- Thẩm tra mức huy động đóng góp của từng đối tượng có căn cứ vào:

+ Tổng mức đóng góp tối đa do HĐND tỉnh quyết định;

+ Mức thu nhập bình quân và khả năng đóng góp của nhân dân trên địa bàn;

+ Nhu cầu cần vốn huy động đóng góp cho công trình phải loại trừ các nguồn vốn (nếu có): NSNN; Tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước; Viện trợ của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

- Thẩm tra hình thức huy động: Có đa dạng các hình thức huy động để tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân tham gia đóng góp (Bằng tiền, bằng hiện vật, bằng ngày công lao động công ích…);

- Thẩm tra thời gian huy động: Phải gắn với thời gian thực hiện công trình và việc bố trí thời gian để thi công có hợp lý không?;

- Thẩm tra phương án sử dụng tiền huy động:

+ Xem xét việc sử dụng nguồn huy động có gắn với mục đích huy động không?

+ Xem xét cơ cấu chi có hợp lý giữa gián tiếp và trực tiếp;

+ Các khoản chi phải đảm bảo đúng chính sách, chế độ, định mức   được quy định không?

Lưu ý: Các khoản chi cần loại trừ theo quy định của tỉnh, như: Thuế (được miễn), kinh phí khảo sát, thiết kế và thẩm định hồ sơ dự án thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán (được nhà nước cấp bằng nguồn vốn NSNN).

 

III. Kỹ năng thẩm tra Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước ở địa phương

1. Vị trí, vai trò của quyết toán ngân sách nhà nước và nguyên tắc quyết toán ngân sách nhà nước:

Quyết toán ngân sách nhà nước là khâu cuối của chu trình quản lý ngân sách nhằm xác định kết quả thực hiện dự toán NSNN được HĐND quyết định. Quyết toán ngân sách nhà nước được HĐND phê chuẩn là xác nhận tính chính xác, đầy đủ của quyết toán ngân sách kèm theo kết quả cũng như các vấn đề tồn tại (nếu có) trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước được HĐND quyết định.

Nguyên tắc lập quyết toán ngân sách nhà nước:

- Số liệu quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ; quyết toán chi ngân sách địa phương không vượt quá quyết toán thu ngân sách địa phương;

- Số quyết toán thu ngân sách trong niên độ là số đã thực thu ngân sách nhà nước vào kho bạc nhà nước trong niên độ; Số quyết toán chi ngân sách là số đã đủ thủ tục thanh toán trong niên độ theo chế độ qui định và số chi chuyển nguồn sang năm sau theo quyết định của Chủ tịch UBND, thủ trưởng cơ quan tài chính (nếu được ủy quyền);

- Nội dung quyết toán phải đúng với nội dung chi tiêu trong dự toán ngân sách được HĐND quyết định;

- Báo cáo quyết toán phải theo đúng chỉ tiêu, mẫu biểu qui định và phải có thuyết minh, giải trình.

2. Nội dung, qui trình thẩm tra quyết toán  ngân sách nhà nước:

a) Nội dung thẩm tra:

Tại kỳ họp giữa năm sau, HĐND cấp xã thẩm tra báo cáo quyết toán  ngân sách với các nội dung sau:

- Thẩm tra căn cứ pháp lý của báo cáo quyết toán  ngân sách (QTNS):

+ Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội đã được Đảng bộ và HĐND địa phương quyết định;

+ Căn cứ dự toán và giải pháp thực hiện DTNS được HĐND địa phương quyết định;

+ Số báo cáo quyết toán có được cơ quan tài chính thẩm định theo qui định không?

+ Số liệu quyết toán thu, chi, kết dư đã đối chiếu với báo cáo của kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, hải quan. Trường hợp có chênh lệch, UBND đã làm rõ và xử lý thế nào?

+ Ý kiến kết luận của kiểm toán nhà nước về báo cáo quyết toán của UBND trình HĐND;

+ Các vấn đề về số liệu quyết toán mà kiểm toán, thanh tra kiến nghị (nếu có) đã được xem xét xử lý như thế nào?

- Thẩm tra việc tổ chức thực hiện các giải pháp và kết quả thực hiện dự toán ngân sách được HĐND quyết định:

+ Thực hiện giải pháp bố trí NS chi đầu tư Xây dưng cơ bản tập trung đúng mục tiêu trọng điểm; chống dàn trải, lãng phí, thất thoát?

+ Giải pháp thực hành tiết kiệm, chống phô trương lãng phí;

+ Giải pháp chống thất thu ngân sách, trốn, lậu thuế, nợ đọng thuế;

+ Giải pháp thu hút cán bộ, công chức ngành giáo dục, y tế …;

+ Giải pháp chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương chi tiêu ngân sách nhà nước.

- Thẩm tra tính đầy đủ của QTNS:

+ Phạm vi thu, chi NS: Kiểm tra xem đã phản ảnh đầy đủ các khoản thu, chi thuộc NSNN vào quyết toán NSNN chưa?

+ Biểu mẫu, chỉ tiêu Báo cáo quyết toán: Kiểm tra xem Báo cáo quyết toán có đầy đủ số lượng biểu mẫu theo qui định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính không? Các chỉ tiêu trong từng biểu mẫu báo cáo có đúng qui định không?

- Thẩm tra tính chính xác của QTNS:

+ Về thu ngân sách: Đối chiếu, so sánh với số liệu của kho bạc nhà nước, cơ quan thuế;

+ Về chi ngân sách: Đối chiếu với thông báo thẩm định quyết toán của cơ quan tài chính, số chi XDCB đã được kho bạc nhà nước thanh toán (không kể số tạm ứng XDCB theo chế độ).

- Thẩm tra tính hợp pháp của QTNS:

+ Chỉ tiêu báo cáo phải phù hợp với nội dung chỉ tiêu dự toán HĐND quyết định;

+ Số quyết toán chi ngân sách của một cấp cũng như số chi ngân sách địa phương không vượt quá số quyết toán thu ngân sách của cấp đó cũng như thu ngân sách của địa phương;

+ Số quyết toán thu, chi phải là số thực thu, thực chi. Đối với các khoản tạm ứng phải chuyển nguồn sang năm sau theo dõi và quyết toán;

+ Số quyết toán chi tăng so với dự toán HĐND quyết định phải được đảm bảo có nguồn sử dụng đúng thẩm quyền như: Nguồn năm trước chuyển sang được UBND, thủ trưởng cơ quan tài chính (nếu được ủy quyền) quyết định; nguồn dự phòng do UBND quyết định theo các nguyên tắc và qui định trong Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; nguồn vượt thu được UBND quyết định sau khi thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND cùng cấp; nguồn NS cấp trên thưởng vượt thu được sử dụng theo quyết định của HĐND cùng cấp;

+ Số quyết toán chi phải đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Nội dung này dựa vào kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (nếu có), kết quả giám sát của các đại biểu HĐND và các Ban của HĐND.

b) Qui trình thẩm tra Báo cáo quyết toán ngân sách: (Như qui trình thẩm tra Báo cáo dự toán ngân sách đã trình bày phần trên).

3. Các bước tiến hành thẩm tra, xem xét quyết toán ngân sách

a) Thẩm tra quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:

- Phạm vi thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, gồm:

+ Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo qui định của pháp luật;

+ Phần nộp ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí;

+ Tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và đất công ích;

+ Các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

+ Phần nộp ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật từ tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước;

+ Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài,các tổ chức của nhà nước thuộc địa phương theo quy định;

+ Thu kết dư ngân sách theo quy định;

+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật:

* Các khoản thu từ di sản nhà nước được hưởng;

* Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phạt, tịch thu; 

* Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;

* Thu chênh lệch giá, phụ thu;

* Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước chuyển sang;

* Các khoản thu khác.

- Nội dung cần thẩm tra:

+ Thẩm tra căn cứ pháp lý của quyết toán  thu ngân sách:

* Số liệu dự toán đã đúng với dự toán cấp trên giao, HĐND địa phương quyết định?

* Số quyết toán phải là số đã thực nộp vào kho bạc nhà nước? (có xác nhận của Kho bạc nhà nước).

+ Thẩm tra việc tổ chức chống thất thu, trốn, lậu thuế;

+ Thẩm tra việc thực hiện các giải pháp thực hiện dự toán thu được HĐND quyết định;

+ Thẩm tra tính đầy đủ, chính xác, hợp pháp của số liệu quyết toán:

* Số liệu quyết toán thu đã đối chiếu với số liệu của Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế. Trường hợp có chênh lệch, UBND đã làm rõ và xử lý thế nào?

* Số liệu quyết toán thu đã đầy đủ các khoản chưa? Đối chiếu kết quả thanh tra, kiểm toán (nếu có).

Sau khi thẩm tra số liệu quyết toán theo 3 nội dung trên, xem xét tiếp số liệu quyết toán cụ thể (các khoản tăng, giảm, nguyên nhân?). Lưu ý: Cần xem xét loại trừ yếu tố tăng thu do khai thác tốt quỹ đất và các khoản thu quản lý qua ngân sách TW không giao để thống nhất phạm vi so sánh và có cơ sở kết luận về công tác chống thất thu, trốn, lậu thuế làm tốt hay chưa?

b) Thẩm tra quyết toán thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp:

Trên cơ sở kết quả thẩm tra quyết toán  thu ngân sách nhà nước theo dự toán giao trên địa bàn. Cần xem xét, thẩm tra:

- Các khoản thu được điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%);

- Các khoản thu được ngân sách được hưởng trăm phần trăm (100%);

- Các khoản thu phí và lệ phí ở địa phương theo quy định của HĐND;

- Khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên, trong đó, cần chi tiết rõ nội dung bổ sung có mục tiêu tăng, giảm so với dự toán cấp trên giao đầu năm;

- Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang để thực hiện nhiệm vụ chi đã bố trí trong dự toán năm trước;

- Các khoản huy động đóng góp theo Nghị quyết của HĐND;

- Các khoản thu (chi) quản lý qua NSNN theo chế độ quy định.

Qua đó, có đánh giá: Nếu thu không đạt dự toán, trước hết, do trách nhiệm tổ chức quản lý thu của cơ quan thuế và chỉ đạo của chính quyền địa phương chưa đáp ứng nhiệm vụ giao (nhưng cần làm rõ: Giao thu có cơ sở không? Có địa chỉ không? Do thiên tai; Chính sách thay đổi…). Nếu thu vượt dự toán lớn cũng cần làm rõ do yếu tố khách quan tác động như: Giá cả; thu từ đất đai; xây dựng và giao dự toán chưa tích cực dẫn đến xây dựng nhiệm vụ chi cũng bị bó hẹp… Sau khi xem xét, thẩm tra các nội dung trên có thể kết luận tính chính xác, hợp pháp của số liệu thu NSĐP.

c) Thẩm tra quyết toán chi ngân sách địa phương:

- Trước hết xem xét tổng số chi NSĐP có vượt quá chi tổng thu ngân sách địa phương không? Sau đó, xem xét một số nhiệm vụ chi chủ yếu sau:

+ Chi đầu tư phát triển, cần lưu ý: Chi XDCB vốn tập trung trong nước; Chi XDCB từ nguồn đất đai để đầu tư cơ sở hạ tầng; Chi XDCB từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân do HĐND xã quyết định đưa vào NS xã quản lý.

+ Chi thường xuyên, cần lưu ý: Chi sự nghiệp giáo dục; Chi sự nghiệp kinh tế; Chi sự nghiệp khoa học- công nghệ; Chi sự nghiệp y tế; Chi sự nghiệp văn hóa- xã hội; Chi đảm bảo xã hội; Chi quản lý hành chính; Chi khác NS.

- Nội dung cần thẩm tra:

+ Thẩm tra căn cứ pháp lý của quyết toán chi ngân sách: Số liệu dự toán đã đúng với dự toán cấp trên giao, HĐND địa phương quyết định? Số quyết toán phải là số có xác nhận của Kho bạc nhà nước.

+ Thẩm tra tính đầy đủ, chính xác, hợp pháp của số liệu quyết toán:

* Kiểm tra xem đã phản ảnh đầy đủ các khoản chi thuộc NSĐP vào quyết toán chi NSĐP chưa?

* Số quyết toán chi phải phù hợp với nội dung chỉ tiêu dự toán HĐND quyết định;

* Số quyết toán chi ngân sách của một cấp cũng như số chi ngân sách địa phương không vượt quá số quyết toán thu ngân sách của cấp đó cũng như thu ngân sách của địa phương;

* Số quyết toán chi phải là số thực chi. Đối với các khoản tạm ứng phải chuyển nguồn sang năm sau theo dõi và quyết toán;

* Số quyết toán chi tăng so với dự toán HĐND quyết định phải được đảm bảo có nguồn sử dụng đúng thẩm quyền như: Nguồn năm trước chuyển sang được UBND, thủ trưởng cơ quan tài chính (nếu được ủy quyền) quyết định; nguồn dự phòng do UBND quyết định theo các nguyên tắc và qui định trong Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; nguồn vượt thu được UBND quyết định sau khi thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND cùng cấp; nguồn NS cấp trên thưởng vượt thu được sử dụng theo quyết định của HĐND cùng cấp;

* Số quyết toán chi phải đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Nội dung này dựa vào kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (nếu có), kết quả giám sát của các đại biểu HĐND và các Ban của HĐND.

+ Thẩm tra việc thực hiện các giải pháp thực hiện dự toán chi được HĐND quyết định: Giải pháp chống phân bổ vốn đầu tư dàn trải; thực hành tiết kiệm, giảm chi hội nghị, hạn chế mua xe ô tô, giải pháp thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm của địa phương.

Sau khi thẩm tra số liệu quyết toán theo 3 nội dung trên, xem xét tiếp số liệu quyết toán cụ thể (các khoản tăng, giảm, nguyên nhân). Lưu ý: Cần xem xét một số vấn đề sau: Mức tăng chi XDCB lớn hơn mức tăng chi NSĐP thể hiện ưu tiên đầu tư XDCB; Mức tăng chi thường xuyên thấp hơn chi NSĐP thể hiện tiết kiệm trong chi thường xuyên; Lĩnh vực giáo dục- đào tạo và dạy nghề đạt mức tăng cao nhất trong chi thường xuyên, lĩnh vực khoa học- công nghệ cần được ưu tiên đảm bảo mức tối thiểu theo chỉ tiêu pháp lệnh đã được cấp thẩm quyền giao.

- Một số vấn đề cần lưu ý khi thẩm tra quyết toán NSĐP:

Một: Tổng thu NSĐP có thể lớn hơn tổng thu NSNN theo dự toán được giao trên địa bàn vì Thu NSĐP được hưỏng bao gồm cả những khoản Thu bổ sung từ NS cấp trên… mà cấp trên không giao trong dự toán.

Hai: Tổng số thu do cơ quan thuế thu có thể nhỏ hơn quyết toán thu NSNN vì có một số khoản thu NSNN, cơ quan thuế không quản lý, như: Thu khác NS (bán tài sản), thu hồi khoản chi năm trước… Do đó, để đảm bảo đầy đủ các khoản thu phải tổng hợp các khoản thu do cơ quan tài chính và cơ quan sự nghiệp thực hiện.

Ba: Đối với chi NS cho XDCB do có một số dự án công trình Kho bạc nhà nước không trực tiếp quản lý, cơ quan tài chính kiểm soát trước khi xuất lệnh chi tiền, do vậy, cần đối chiếu tổng hợp thanh toán chi XDCB của trình Kho bạc nhà nước quản lý trực tiếp và vốn Kho bạc nhà nước không quản lý trực tiếp.

Bốn: Thẩm tra sử dụng dự phòng NSĐP:

+ Thẩm quyền: Theo quy định trong Luật NSNN, sử dụng dự phòng NSNN thuộc thẩm quyền của UBND (không phải thuộc thẩm quyền của chủ tịch UBND) và định kỳ hàng quý báo cáo với Thường trực HĐND, báo với HĐND tại kỳ họp gần nhất.

+ Mục tiêu sử dụng: Chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn; nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng an ninh; nhiệm vụ cấp bách phát sinh ngoài dự toán.

Năm: Thẩm tra sử dụng tăng thu so dự toán:

+ Thẩm tra sử dụng tính chính xác số tăng thu, trong đó, chú ý số thực thu phải là số số thực nộp Kho bạc nhà nước và chỉ xác nhận số tăng thu trong phạm vi các khỏan thu cân đối ngân sách;

+ Thẩm tra về thẩm quyền: UBND lập phương án sử dụng tăng thu và thống nhất với thường trực HĐND trước khi thực hiện;

+ Thẩm tra về nội dung sử dụng tăng thu: Phải đảm bảo theo các mục tiêu được quyết định, đó là tăng chi đầu tư phát triển, tăng dự phòng ngân sách;

+ Hình thức văn bản: Công văn

Sáu: Thẩm tra việc chi ứng trước dự toán năm sau:

+ Đối tượng: Các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách được xác định thuộc dự toán năm sau nhưng phải thực hiện ngay trong năm, chưa bố trí trong dự toán và nguồn dự phòng không đáp ứng được;

+ Thẩm quyền: Do Chủ tịch UBND quyết định;

+ Điều kiện và mức ứng: Việc chi ứng trước không ảnh hưởng đến việc bố trí dự tóan năm sau. Tổng số ứng trước cho các cơ quan, đơn vị không quá 20% dự toán chi NS theo từng lĩnh vực tương ứng năm hiện hành đã giao hoặc số kiểm tra dự toán chi NS năm sau đã thông báo cho các cơ quan, đơn vị đó.

Bảy: Thẩm tra việc chi chuyển nguồn ở địa phương

+ Thẩm quyền: Do Chủ tịch UBND quyết định;

+ Điều kiện và kế toán, quyết toán NS: Các khoản chi NS đến ngày 31/12 chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa hết được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển nguồn để thực hiện thì hạch toán, quyết toán, như sau:

* Nếu thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán thì dùng tồn quỹ NS năm trước để xử lý và hoạch toán, quyết toán vào chi NS năm trước.

* Nếu được quyết định thực hiện trong năm sau thì cơ quan Tài chính làm thủ tục chi chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp.

 d) Thẩm tra về kết dư ngân sách địa phương:

Kết dư NSĐP là chênh lệch giữa số thu NSĐP lớn hơn chi NSĐP.

Thẩm tra kết dư ngân sách trên cơ sở xem xét: Số chi ngân sách phải bao gồm cả số chi chuyển nguồn sang năm sau để thực hiện các nhiệm vụ chi có trong dự toán song chưa chi hoặc chi chưa hết được các cấp thẩm quyền cho chuyển sang năm sau chi tiếp và chi chuyển nguồn các khoản tạm ứng đã xuất quỹ nhưng chưa đủ thủ tục quyết toán chuyển sang năm sau quyết toán.

 

C. Thời gian ra các quyết định về ngân sách:

 

1. Về dự toán: HĐND cấp xã quyết định dự toán ngân sách cấp mình chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày HĐND cấp huyện quyết định dự toán và phân bổ ngân sách nhưng phải đảm bảo trước ngày 31 tháng 12 năm trước.

Trường hợp phải lập lại dự toán ngân sách trình HĐND xã, thời gian trình do HĐND xã quy định nhưng chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau.

2. Về quyết toán: HĐND xã quyết định phê chuẩn quyết toán ngân sách theo quy định của HĐND tỉnh nhưng chậm nhất không quá 6 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc.
                                                                                       

D. Tài liệu tham khảo:

- Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 đã được thông qua ngày 16/12/2002 tại kỳ họp thứ hai Quốc hội khóa XI;

- Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

- Nghị định 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;

- Nghị định 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ ban hành quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

- Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;

- Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;

- Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội về Ban hành Quy chế hoạt động của HĐND các cấp.

- Nghị định 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn.

- Thông tư số 85/1999/TT-BTC ngày 07/7/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn.