Cơ sở
pháp lý của hoạt động giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân, gồm:
Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND quy định về hoạt động giám sát của
HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND; trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, cơ quan, tổ chức và cá
nhân khác có liên quan đến hoạt động giám sát.
Về giám sát chuyên đề, Luật này quy định tại
các điều 62, 70 và 80. Theo đó:
- Điều 62 quy định
về giám sát chuyên đề của HĐND;
- Điều 70 quy định về giám sát chuyên đề của
Thường trực HĐND;
- Điều 80 quy định về giám sát chuyên đề của
Ban của HĐND.
Luật này cũng quy định chi tiết về nội
dung, thủ tục, trình tự tiến hành các hoạt động giám sát của HĐND (Bao gồm
HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND); quy
định chi tiết về trách nhiệm của chủ thể giám sát, đối tượng giám sát, các cơ
quan, tổ chức liên quan đến hoạt động giám sát...
Luật
Tổ chức chính quyền địa phương không quy định cụ thể về hoạt động giám sát
chuyên đề của HĐND. Về kỹ thuật lập pháp, với mỗi điều luật quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn của HĐND các cấp, Luật này đều có một khoản quy định về giám sát của
HĐND. Cùng
với đó, Luật cũng dành một điều (Điều 87) quy định về hoạt động giám sát của
HĐND với nội dung tương tự như các quy định của Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND…
Thu
Hương (tổng hợp)