Sáng ngày 29/10/2019, tại Kỳ họp 12 HĐND tỉnh -
Kỳ họp bất thường, Đại biểu HĐND tỉnh đã biều quyết thông qua Nghị quyết Quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, nội dung của nghị quyết như sau:

Bà Huỳnh Ngọc Kim Mai - Phó trưởng Ban VH-XH HĐND tỉnh trình bày dự thảo
Nghị quyết tại kỳ họp
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này
quy định mức chi đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Trường hợp, các Đề án/Dự án có văn bản hướng dẫn riêng thì thực hiện theo
quy định tại các văn bản hướng dẫn của Đề án/ Dự án đó.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ trong các cơ quan nhà nước;
b) Công chức, công chức thực hiện chế độ tập sự trong các cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh; ở huyện, thành
phố; công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã); công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động
không chuyên trách ở ấp, khu phố;
d) Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.
Các đối tượng tại điểm a, b, c Khoản này được gọi chung là cán bộ, công
chức; đối tượng tại điểm d Khoản này gọi là viên chức.
Điều 2. Điều kiện áp
dụng
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo
đúng đối tượng, điều kiện cử đi theo quy định và được cấp có thẩm quyền cử đi.
Điều 3. Mức chi và kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong nước
1. Mức chi đào tạo cán bộ, công chức; viên chức tham
gia đào tạo lý luận chính trị
a) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập
trung
- Học tập trung dưới một tháng: Chi hỗ trợ 80.000 đồng/người/ngày; 40.000
đồng/người/buổi.
- Học tập trung liên tục từ một tháng
trở lên: Chi hỗ trợ 1.500.000 đồng/người/tháng.
Từ tháng thứ 2 trở đi, thời gian thực học trên 15 ngày tính tròn 01 tháng, từ 15 ngày trở xuống tính theo ngày.
b) Chi hỗ trợ thêm cho cán bộ, công
chức, viên chức là nữ: 300.000 đồng/người/tháng.
c) Chi hỗ trợ thêm cho cán bộ, công
chức, viên chức là nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi trở xuống
- Học tập trung dưới một tháng:
Chi hỗ trợ 60.000 đồng/người/ngày; 30.000 đồng/người/buổi.
- Học tập trung liên tục từ một tháng
trở lên: Chi hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng. Từ
tháng thứ 2 trở đi, thời gian thực học trên 15 ngày tính tròn 01 tháng, từ 15 ngày trở xuống tính theo ngày.
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức là nữ đã hưởng chế độ hỗ trợ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi thì không hưởng
chế độ hỗ trợ thêm đối với nữ.
d) Chi hỗ trợ thêm cho cán bộ, công
chức, viên chức là người dân tộc thiểu số
- Học tập trung dưới một tháng: Chi hỗ trợ 20.000 đồng/người/ngày.
- Học tập trung liên tục từ một tháng
trở lên: Chi hỗ trợ 400.000 đồng/người/tháng. Từ
tháng thứ 2 trở đi, thời gian thực học trên 15 ngày tính tròn 01 tháng, từ 15 ngày trở xuống tính theo ngày.
2. Mức chi
bồi dưỡng cán bộ, công chức; viên chức tham gia bồi dưỡng lý luận chính trị, kiến
thức quốc phòng và an ninh, kỹ năng quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ
lãnh đạo, quản lý
a) Chi thù lao giảng viên, báo cáo viên (bao gồm cả thù lao soạn giảng; một buổi giảng được
tính bằng 4 tiết học):
- Giảng viên, báo cáo viên là Bộ trưởng, Bí thư Tỉnh ủy và
các chức danh tương đương: 2.000.000 đồng/người/buổi.
- Giảng viên, báo cáo viên là Thứ trưởng, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh tương đương; Giáo sư, Chuyên gia cao
cấp, Giảng viên cao cấp, Tiến sỹ khoa học: 1.800.000 đồng/người/buổi.
- Giảng viên, báo cáo viên là Vụ trưởng và Phó vụ trưởng thuộc Bộ, Viện
trưởng và Phó Viện trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức danh
tương đương; Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh và các chức danh tương đương; Phó giáo sư; tiến sỹ; giảng viên
chính: 1.600.000 đồng/người/buổi.
- Giảng viên, báo cáo viên là cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan,
đơn vị ở trung ương; lãnh
đạo cấp trưởng, cấp phó các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị
xã hội của tỉnh và tương đương; Bí thư và Phó Bí thư các Thành ủy, Huyện ủy,
Chủ tịch HĐND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện và các chức danh tương đương:
1.300.000 đồng/người/buổi.
- Giảng viên, báo cáo viên là cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan,
đơn vị ở cấp tỉnh; Phó Chủ tịch HĐND cấp huyện, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, Ủy
viên Ban Thường vụ cấp Huyện ủy (ngoài các chức danh nêu trên): 1.000.000 đồng/người/buổi.
- Giảng viên, báo cáo viên là cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan,
đơn vị cấp huyện và tương đương trở xuống (ngoài các chức danh nêu trên): 700.000
đồng/người/buổi.
- Trợ giảng (nếu có) đối với giảng viên, báo cáo viên là Bộ trưởng, Thứ
trưởng và các chức danh tương đương: 1.000.000 đồng/người/buổi.
- Đối với giảng viên, báo cáo viên thuộc nhiều nhóm đối tượng thì áp dụng
mức chi cao nhất.
b) Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên
Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức lớp học, các cơ quan, đơn vị được giao
chủ trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quyết
định mức chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên phù hợp với mức chi phụ cấp lưu trú
được quy định tại Nghị quyết số 90/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai (viết tắt là Nghị quyết số 90/2017/NQ-HĐND).
c) Chi phí thanh toán tiền phương tiện đi lại, tiền thuê phòng nghỉ cho
giảng viên: Trường hợp cơ quan, đơn vị không bố trí được phương tiện, không có
điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải đi thuê thì chi theo mức chi
quy định tại Nghị quyết số 90/2017/NQ-HĐND.
d) Chi nước uống phục vụ lớp học: Thực hiện theo Nghị quyết số
90/2017/NQ-HĐND.
đ) Chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc: 200.000
đồng/học viên.
e) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong thời gian đi học tập
trung; chi hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức, viên chức là nữ; chi hỗ trợ thêm
cho cán bộ, công chức, viên chức là nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi trở xuống;
chi hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số:
Thực hiện như Khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết này.
g) Chi dịch thuật: Thực hiện mức chi dịch thuật theo quy định tại Nghị
quyết số 160/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định
mức chi tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và
chi tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong nước được đảm bảo từ nguồn ngân sách
nhà nước bố trí hàng năm cho các cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân
sách hiện hành.
4. Các nội dung khác liên quan không quy định tại Nghị quyết này thì thực
hiện theo Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Nghị quyết
này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết
này theo quy định.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này thay thế
Nghị quyết số 177/2010/NQ-HĐND
ngày 02/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định tạm thời về hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công
chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (gọi tắt là Nghị quyết số 177/2010/NQ-HĐND)
và Nghị quyết số
70/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 177/2010/NQ-HĐND.
2. Đối với những đối tượng đang được hỗ trợ kinh
phí đào tạo sau đại học theo quy định của Nghị quyết số 177/2010/NQ-HĐND ngày
02/7/2010 và Nghị quyết số 70/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 của Hội đồng nhân dân
tỉnh chưa hoàn thành khóa học thì tiếp tục được hỗ trợ chi phí xây dựng và bảo
vệ luận án tốt nghiệp, thi tốt nghiệp; hỗ trợ một lần sau khi tốt nghiệp quy
định tại Nghị quyết số 177/2010/NQ-HĐND và Nghị quyết số 70/2017/NQ-HĐND.

Đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tại kỳ họp
Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 09 tháng 11 năm 2019./.
Trương Thị Hộp