Toàn văn Bản so sánh các nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 với quy định hiện hành của Hiến pháp Đăng ngày: 13/05/2025
Toàn văn Bản so sánh các nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 với quy định hiện hành của Hiến pháp
1 |
Điều 9 1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ
chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai
cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội;
tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. |
Điều 9 1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ
chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai
cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của
hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo; là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; tập
hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; thể hiện ý
chí, nguyện vọng và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; thực hiện dân
chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; phản
ánh ý kiến, kiến nghị của Nhân dân đến các cơ quan nhà nước; tham gia
xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. |
2 |
2. Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân
Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam,
Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập
trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của thành viên, hội viên tổ chức mình; cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt
trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
|
2.
Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam là các tổ chức
chính trị - xã hội trực thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, được thành
lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình; được tổ chức và hoạt động
thống nhất trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; cùng với các tổ chức thành viên
khác của Mặt trận hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành
động dưới sự chủ trì của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
|
3 |
3.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và
các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành
viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động. |
3.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và
các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật, điều lệ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, điều lệ của mỗi tổ chức.
Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên
của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động. |
4 |
Điều 10
Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội
của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự
nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã
hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. |
Điều 10
Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội
của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự
nguyện, trực thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đại diện,
chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho đoàn viên
công đoàn và người lao động; là đại diện của người lao động ở
cấp quốc gia trong quan hệ lao động và quan hệ quốc tế về công đoàn; tham
gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra,
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những
vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động
người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp
luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. |
5 |
Điều 84 1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận
có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về
luật, pháp lệnh và dự án luật, dự án pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội. |
Điều 84 1. Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ
chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước
Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về
luật, pháp lệnh và dự án luật, dự án pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội. |
6 |
Điều 110 1. Các đơn vị hành chính của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và
thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận,
huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị
xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
do Quốc hội thành lập.
2. Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo
trình tự, thủ tục do luật định. |
Điều 110 1. Các đơn vị hành chính của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
các đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt do Quốc hội thành lập.
3. Việc xác định các loại đơn vị hành chính
dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và trình tự, thủ tục thành
lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương do Quốc
hội quy định. |
7 |
Điều 111 1. Chính quyền địa phương được tổ
chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô
thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định. |
Điều 111 1. Chính quyền địa phương được tổ
chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cấp Chính quyền
địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở
đơn vị hành chính phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định. |
8 |
Điều 112 1. Chính quyền địa phương tổ chức và
bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn
đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước
cấp trên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ
quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa
phương.
3. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa
phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với
các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó. |
Điều 112 1. Chính quyền địa phương tổ chức và
bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn
đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước
cấp trên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ
quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của chính quyền địa phương
từng cấp.
3. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa
phương được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với
các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó. |
9 |
Điều 114 1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền
địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao. |
Điều 114 1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên.
2. Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao. |
10 |
Điều 115 1. Đại biểu Hội đồng nhân dân là
người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương; liên hệ chặt chẽ
với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với
cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu,
kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đại
biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và
pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động viên
Nhân dân tham gia quản lý nhà nước.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Toà
án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân. Đại biểu
Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị
ở địa phương. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm tiếp
đại biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của đại biểu. |
Điều 115 1. Đại biểu Hội đồng nhân dân là
người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương; liên hệ chặt chẽ
với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với
cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu,
kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đại
biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và
pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động viên
Nhân dân tham gia quản lý nhà nước.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân và người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội
đồng nhân dân có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị ở
địa phương. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm tiếp đại
biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của đại biểu. |
Nguyễn Hương
|
|
|