Liên kết website


Specified argument was out of the range of valid values.

Trao Đổi TT Với Cử Tri

Từ điển trực tuyến

Tra từ:
Từ điển:

Hình ảnh hoạt động

Hộp Mail

Trang chủBản tin HĐND số 71-T1&2-2011

Mức thu học phí mới đối với các cơ sở giáo dục mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông công lập từ năm học 2010-2011 trên địa bàn tỉnh

Đăng ngày: 15/05/2013
​Tại kỳ họp thứ 21 HĐND tỉnh khóa VII đã ban hành Nghị quyết về mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông công lập từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Theo đó, quy định đối tượng thu phí là trẻ em, học sinh đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông công lập giảng dạy theo chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh.

Mức thu học phí trên địa bàn tỉnh hiện nay được thực hiện dựa trên khung học phí ban hành theo Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/03/1998 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể: 

                                                                                                          (đvt: đồng/học sinh/tháng)

Vùng, địa bàn

Mầm non

Phổ thông

Nhà trẻ

MG bán trú

MG 2 buổi

THCS

THPT

1. Thành thị

28.000

23.000

38.000

12.000

22.000

2. Vùng đồng bằng trung du

14.000

12.000

20.000

8.000

15.000

3. Miền núi

11.000

9.000

15.000

6.000

11.000

- Thành thị: Thành phố Biên Hòa; các phường thuộc thị xã Long Khánh; thị trấn Long Thành; thị trấn Trảng Bom.

- Vùng đồng bằng trung du: các huyện Long Thành trừ thị trấn Long Thành; huyện Nhơn Trạch; huyện Vĩnh Cửu; huyện Trảng Bom trừ thị trấn Trảng Bom; huyện Thống Nhất và các xã thuộc thị xã Long Khánh.  

- Miền núi: các huyện Tân Phú; Định Quán; Xuân Lộc; Cẩm Mỹ.

Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015, trong đó quy định khung học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông, cụ thể:

Vùng

Năm học 2010 - 2011

1. Thành thị

Từ 40.000 đến 200.000 đồng/tháng/học sinh

2. Nông thôn

Từ 20.000 đến 80.000 đồng/tháng/học sinh

3. Miền núi

Từ 5.000 đến 40.000 đồng/tháng/học sinh

Như vậy, khung học phí trên đã có sự thay đổi so với khung học phí quy định tại Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/03/1998 của Thủ tướng Chính phủ. Mặt khác, Nghị định số 49/2010/NĐ-CP cũng quy định căn cứ vào khung học phí trên, HĐND cấp tỉnh quy định mức học phí cụ thể hằng năm phù hợp với thực tế của các vùng ở địa phương. Do đó, việc ban hành mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông công lập từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là cần thiết và đúng quy định.

Mức thu học phí theo từng khu vực như sau:

Mức thu học phí theo

khu vực địa bàn

 

Mầm non

Phổ thông

Nhà trẻ

MG

1 buổi

MG

2 buổi

THCS

THPT

1. Thành thị (TP.Biên Hòa; TX.Long Khánh)

 

 

 

 

 

 - Cơ sở giáo dục trên địa bàn các Phường

80.000

50.000

80.000

50.000

80.000

 - Cơ sở giáo dục trên địa bàn các xã (trừ các xã vùng khó khăn)

60.000

40.000

60.000

40.000

60.000

2. Nông thôn (huyện:Long Thành; Trảng Bom;

Nhơn Trạch; Thống Nhất)

 

 

 

 

 

 - Cơ sở giáo dục trên địa bàn Thị trấn và các xã (trừ các xã vùng khó khăn)

50.000

30.000

50.000

30.000

50.000

3. Miền núi (huyện: Tân Phú; Định Quán;

Xuân Lộc; Cẩm Mỹ; Vĩnh Cửu)

 

 

 

 

 

 - Cơ sở giáo dục trên địa bàn Thị trấn và các xã (trừ các xã vùng khó khăn)

20.000

15.000

20.000

15.000

20.000

 - Cơ sở giáo dục ở địa bàn xã khó khăn trên địa bàn tỉnh

15.000

10.000

15.000

10.000

15.000

Việc phân chia khu vực để xây dựng mức học phí như trên là phù hợp với quy định Quyết định 30/2007/QĐ-CP ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và phù hợp với điều kiện thực tế, mức thu nhập bình quân hộ gia đình ở mỗi khu vực. Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định, nguyên tắc xác định học phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp của người dân; mức học phí và chi phí học tập khác không được vượt quá 5% thu nhập bình quân hộ gia đình. Như vậy, với mức thu học phí nêu trên, tính bình quân một gia đình có 2 con đi học ở mức học phí cao nhất mỗi vùng, so sánh với mức thu nhập bình quân của hộ gia đình tại vùng đó đều không vượt quá 5% thu nhập bình quân hộ gia đình, cụ thể:

Vùng,

địa bàn

Mức học phí cao nhất mỗi vùng (đồng/hs/tháng)

Chi phí học tập (theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP)

(đồng/hs/tháng)

Số con đi học trong 1 gia đình

Tổng học phí và chi phí học tập của 1 hộ gia đình

Thu nhập bình quân hộ gia đình/tháng

(theo Cục TK)

Tỉ lệ đóng học phí và chi phí học tập so với thu nhập hộ gia đình.

Thành thị

80.000

70.000

2

300.000

7.296.000

4,11%

Nông thôn

50.000

60.000

2

220.000

5.416.000

4,06%

Miền núi

20.000

50.000

2

140.000

3.792.000

3,52%

Các đối tượng được miễn, giảm học phí và đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Nghị định 49/2010/NĐ-CP.

Từ năm học 2011-2012 trở đi, học phí sẽ được UBND xem xét điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm của tỉnh, nhưng mức thu học phí và chi phí học tập không được vượt quá 5% thu nhập bình quân hộ gia đình và được áp dụng từ Học kỳ II năm học 2010-2011.

                                                                                                                  Thu Hương​