Về đối tượng hỗ trợ
Các đối
tượng được hỗ trợ gồm: cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và một
số đối tượng khác, cụ thể: (1) Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
Bí thư Tỉnh ủy. (2) Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh. (3)
Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó
trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh. (4) Trưởng các ban đảng Tỉnh
ủy (không là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy); Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh; Chánh Văn phòng Tỉnh ủy; Tổng Biên tập Báo Đồng Nai; Hiệu trưởng Trường
Chính trị tỉnh; Trưởng các Ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc sở, Trưởng cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
và tương đương; bí thư các huyện ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc tỉnh (không
là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy). (5) Phó Trưởng các ban đảng Tỉnh ủy, Phó Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Phó Tổng Biên
tập Báo Đồng Nai, Phó Hiệu trưởng Trường Chính trị tỉnh; Thư ký Bí thư Tỉnh ủy;
Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Phó Trưởng các ban thuộc
Hội đồng nhân dân tỉnh; Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh; Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Giám đốc sở, Phó
Trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và tương đương;
Phó Bí thư các huyện ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy; Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy viên Ủy ban
Kiểm tra Tỉnh ủy. (6) Ủy viên ban thường vụ các huyện ủy, thành ủy và đảng ủy
trực thuộc Tỉnh ủy; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố. (7) Cán bộ hoạt động cách mạng từ tháng 01 năm 1945
đến ngày 19 tháng 8 năm 1945 (còn gọi là cán bộ tiền khởi nghĩa) đang thường
trú và hưởng chế độ trợ cấp tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. (8) Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng hiện đang thường trú
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. (9) Lãnh đạo từ cấp cục, vụ, viện và tương đương
trở lên ở các cơ quan Trung ương đã nghỉ hưu hiện đang thường trú trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai. (10). Anh hùng Lao động, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy
thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú do tỉnh Đồng
Nai thực hiện hồ sơ trình và được Trung ương phong tặng danh hiệu hiện đang
thường trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. (11) Giáo
sư, Phó Giáo sư thuộc biên chế chính thức tại các cơ sở giáo dục công lập do
tỉnh Đồng Nai quản lý hiện đang thường trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. (12)
Lãnh đạo các tỉnh bạn đã nghỉ hưu, hiện đang thường trú trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai bao gồm: Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giám đốc Sở Y tế Lê Quang Trung phát biểu tại buổi thẩm tra của Ban VHXH HĐND tỉnh
Về nguyên tắc hỗ trợ
Các đối tượng nêu trên được hưởng chế độ gồm: cán bộ đang giữ chức
vụ; cán bộ đã nghỉ hưu theo quy định; cán bộ do sắp xếp công tác cán bộ hoặc
sắp xếp tổ chức bộ máy mà không còn thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và
thời gian công tác còn lại không quá 5 năm so với tuổi nghỉ hưu theo quy định; cán
bộ xin nghỉ việc mà thời gian công tác còn lại không quá 05 năm
so với tuổi nghỉ hưu theo quy định vì một trong các lý do sau: do sắp xếp tổ
chức bộ máy, do sắp xếp công tác cán bộ, do sức khỏe không tiếp tục công tác, do
không đủ tuổi tái cử theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp một người có
nhiều chức danh thuộc đối tượng được hỗ trợ chăm sóc sức khỏe quy định thì chỉ
được hưởng chế độ hỗ trợ đối với chức danh cao nhất.
Các đối tượng trên không
được hưởng các chế độ hỗ trợ nếu thuộc một trong các trường hợp sau: Tự ý nghỉ
việc; Chuyển công tác ra ngoài tỉnh Đồng Nai; Xin nghỉ việc mà thời gian công
tác còn lại trên 05 năm so với tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Chế độ khám, kiểm tra
sức khỏe định kỳ
Các đối
tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 nêu trên được mời đi kiểm tra sức khỏe định
kỳ 06 tháng/lần tại Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh. Chi phí khám, kiểm tra
sức khỏe được thanh toán theo bảng giá của Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ
Chí Minh; được thanh toán xăng xe, vé cầu đường theo hóa đơn thực tế đi và về;
được thanh toán chi phí khám, kiểm tra sức khỏe bổ sung phát sinh thực tế theo
chỉ định của bác sĩ tại Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh.
Các đối
tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 nêu trên đã nghỉ hưu nếu có nguyện vọng
được kiểm tra sức khỏe tại Khoa Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh trực thuộc Bệnh
viện đa khoa Đồng Nai thì được mời đi kiểm tra sức khỏe định kỳ 06 tháng/lần
tại Khoa Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh trực thuộc Bệnh viện đa khoa Đồng Nai.
Chi phí khám, kiểm tra sức khỏe được thanh toán theo bảng giá của Bệnh viện đa
khoa Đồng Nai.
Các
đối
tượng quy định từ khoản 3 đến khoản 12 nêu trên được mời đi kiểm tra sức khỏe
định kỳ 06 tháng/lần tại Khoa Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh trực thuộc Bệnh
viện đa khoa Đồng Nai. Chi phí khám, kiểm tra sức khỏe được thanh toán theo
bảng giá của Bệnh viện đa khoa Đồng Nai.
Các
đối
tượng quy định từ khoản 3 đến khoản 6 nêu trên khi cần phải kiểm tra sức khỏe để
hoàn thiện hồ sơ quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử các chức
danh lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ quản lý thì được kiểm tra sức khỏe tại
Khoa Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh trực thuộc Bệnh viện đa khoa Đồng Nai. Chi
phí khám, kiểm tra sức khỏe được thanh toán theo bảng giá của Bệnh viện đa khoa
Đồng Nai.
Nội dung kiểm tra sức khỏe định kỳ, phân loại sức khỏe: Thực hiện
theo quy định và hướng dẫn của các cơ quan Trung ương.
Phó Ban VHXH HĐND tỉnh Đỗ Thị Hòa Bình trình bày dự thảo Nghị quyết tại kỳ họp
Chế độ khám, điều trị bệnh
Tất các các
đối tượng quy định nêu trên được đăng ký
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Khoa Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh trực thuộc
Bệnh viện đa khoa Đồng Nai, được bảo hiểm y tế thanh toán các chi phí khám
bệnh, chữa bệnh theo quy định.
Các đối tượng quy định từ khoản
1 đến khoản 9 nêu trên khi khám, chữa
bệnh bảo hiểm y tế tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai được hỗ trợ toàn bộ chi phí
cùng chi trả theo quy định của bảo hiểm y tế và chi phí thuốc ngoài danh mục
bảo hiểm y tế theo chỉ định của bác sĩ điều trị. Trường hợp phải chuyển tuyến
điều trị lên tuyến trên, khi chuyển viện đúng tuyến điều trị thì được hỗ trợ
chi phí cùng chi trả theo quy định của bảo hiểm y tế nhưng không quá 100.000.000
đồng/người/năm.
Các đối tượng quy định tại khoản
1, khoản 2 nêu trên được thăm khám, theo dõi sức khỏe cán bộ tại nhà hoặc tại
cơ quan theo quy định hiện hành; được phục vụ xe đi khám, điều trị bệnh và
chuyển viện theo quy định. Trường hợp phải chuyển tuyến điều trị lên tuyến
trên, khi chuyển viện đúng tuyến điều trị thì được hỗ trợ chi phí cùng chi trả theo quy định của bảo hiểm y tế nhưng
không quá 100 triệu đồng/người/năm và hỗ trợ chi phí điều trị ngoài phạm vi thanh toán của bảo
hiểm y tế nhưng không quá 200.000.000 đồng/người/năm.
Các đối tượng quy định từ khoản
3 đến khoản 9 nêu trên bị mắc một trong các bệnh sau: Ung
thư; Nhồi máu cơ tim lần đầu; Phẫu thuật động mạch vành; Phẫu thuật thay van
tim; Phẫu thuật động mạch chủ; Đột quỵ; Hôn mê; Bệnh xơ cứng rải rác; Bệnh xơ
cứng cột bên teo cơ; Bệnh Parkinson; Viêm màng não do vi khuẩn; Viêm não nặng;
U não lành tính; Loạn dưỡng cơ; Bại hành tủy tiến triển; Teo cơ tiến triển;
Viêm đa khớp dạng thấp nặng; Hoại thư do nhiễm liên cầu khuẩn tan huyết; Thiếu
máu bất sản; Liệt hai chi; Mù hai mắt; Mất hai chi; Mất thính lực; Mất khả năng
phát âm; Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn; Suy thận; Bệnh nang tủy thận; Viêm
tụy mãn tính tái phát; Suy gan; Bệnh Lupus ban đỏ; Ghép cơ quan (tim, gan,
thận); Bệnh lao phổi tiến triển; Bỏng nặng; Bệnh cơ tim; Bệnh Alzheimer hay sa
sút trí tuệ; Tăng áp lực động mạch phổi; Bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh vận
động; Chấn thương sọ não nặng; Bệnh chân voi; Nhiễm HIV do nghề nghiệp; Ghép
tủy; Bại liệt và các bệnh hiểm nghèo khác do Bộ Y tế quy định có chi phí điều
trị ngoài bảo hiểm y tế từ 60.000.000 đồng trở lên thì
được hỗ trợ 50% chi phí điều trị ngoài bảo hiểm y tế nhưng không
quá 120.000.000 đồng/người/năm.
Nghị quyết có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Đức Thể