Ngày 2 tháng 7 năm 2025 - 0:29:38 | |  |
|
Liên kết website
Specified argument was out of the range of valid values.
Kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai 6 tháng đầu năm 2006 Đăng ngày: 28/07/2006
Giá vàng tháng 6-2006 đã giảm 5,64% so tháng 5-2006, tuy nhiên so tháng 6-2005 vẫn tăng 54,77%.
Sản xuất thuốc lá giảm 2,7% so cùng kỳ,
Số thuê bao internet giảm 79,2% so cùng kỳ, đạt 34,9% so kế hoạch
 |
Huyện Định Quán | Sáu tháng đầu năm 2006, kinh tế xã hội có những thuận lợi cơ bản, song cũng gặp không ít khó khăn, nhất là lĩnh vực sản xuất kinh doanh: giá vật tư, hàng hóa tăng cao; dịch lở mồm-long móng phát sinh gây thiệt hại cho đàn gia súc; thời tiết diễn biến phức tạp gây thiệt hại cho lĩnh vực trồng trọt mà chủ yếu là cây lâu năm. Tuy nhiên, kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm tiếp tục phát triển khá, dự ước tổng sản pham quốc nội GDP tăng 13,8% đạt xấp xỉ mục tiêu ( theo Nghị quyết HĐND 14-14,5%); đạt xấp xỉ so cùng kỳ năm 2005( 13,82%), trong đó công nghiệp xây dựng tăng 15,3% thấp hơn so với 15,7% của cùng kỳ; dịch vụ tăng 13,5% cao hơn so vơi 12,7% của cùng kỳ; nông lâm thủy tăng 4,2% thấp hơn so với 5,1% của cùng kỳ. Lĩnh vực văn hóa xã hội tiếptục được đẩy mạnh và có hướng phát triển về giáo dục-đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa thể thao, thực hiện chính sách xã hội.
 |
Huyện Xuân Lộc | Sản xuất công nghiệp gặp khó khăn do thiếu lao động, tuy nhiên vẫn đạt 23.500 tỉ đồng, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm trước, đạt 46,7% so kế hoạch năm. Trong 6 tháng đầu năm 2006 có một số ngành công nghiệp tăng khá cao như sản xuất điện tăng 57,58%; sản xuất các sản phẩm kim loại tăng 44,16%; sơ chế da, sản xuất vali, túi xách tăng 26,31%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 26,27%; sản xuất giường tủ bàn ghe tăng 51,26%; chế biến thực phẩm tăng 18,1%; dệt tăng 19,62%; sản xuất kim loại tăng 20,18%; các ngành còn lại có mức tăng từ 5-10%...tuy nhiên có hai ngành sản xuất giảm là sản xuất thuốc lá giảm 2,7% so cùng kỳ, nguyên nhân do nhà nước điều chỉnh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ngành sản xuất thuốc lá từ 45% lên 55%, từ đó điều chỉnh tăng giá bán sản phẩm trên 10% ảnh hưởng đến sức tiêu thụ; ngành sản xuất phương tiện vận tải khác giảm9,62% so cùng kỳ, nguyên nhân là do tình hình lắp ráp và tiêu thụ xe 4 bánh và 2 bánh giảm do giá nhiên liệu tăng và sự cho phép nhập khẩu xe ô tô cũ nên sản xuất chựng lại, tình hình lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh cũng giảm mạnh vì bị kiện bán phá giá tại EU.
Lĩnh vực nông lâm thủy phát triển khá, dự ước giá trị sản xuất 6 tháng đầu năm đạt 2.015.364 triệu đồng, tăng 4,42% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân năm nay tăng so cung kỳ, chủ yếu ở một số cây trồng chính như lúa, khoai mì, rau các loại. Một số cây trồng có diện tích giảm so cùng kỳ là bắp, đậu các loại, bông vải. Tình hình sâu bệnh diến biến phức tạp do ảnh hưởng thời tiết, mưa kết thúc muộn nên xuất hiện một số bệnh rầy nâu, ốc bươu vàng trên cây lúa, bệnh thán thư trên cây điều; diễn ra rải rác ở các địa phương, trong đó có 6.134 héc ta điều bị nhiễm bệnh thán thư, đặc biệt 400 héc ta bị nhiem nặng ở các huyện Vĩnh Cửu, Cẩm Mỹ, Định Quán, Long Khánh, Tân Phú, Thống Nhất. Tình hình dịch bệnh đối với đàn gia súc đã có phát sinh lẻ tẻ, chủ yếu tại huyện Cẩm Mỹ, tuy nhiên đã được thực hiện tốt công tác tiêu độc và khử trùng trên địa bàn. Hoạt động lâm nghiệp diễn tiến bình thường, công tác trồng rừng đạt 439 héc ta, cây trồng phân tán trong nhân dân đạt 200.000 cây, tuy nhiên số cây phát triển chỉ đạt 70% do cây trồng mới ben rễ gặp những đợt nắng nóng cục bộ, một số khu vực không đủ độ ẩm nên cây trồng không sinh trưởng được. Tình hình cháy rừng giảm 41,13 héc ta so cùng kỳ, tuy nhiên cũng xảy ra 2 vụ tại công ty TNHH Vĩnh Hưng thuộc phạm vi quản lý của lâm trường Xuân Lộc, diện tích bị cháy 5,9 héc ta trong đó thiệt hại hoàn toàn 0,8 héc ta và vụ cháy rừng cây kéo hơn 10 năm tuổi thuộc ban quản lý rừng phòng hồ quản lý,diện tích cháy 0,83 héc ta trong đó thiệt hại hoàn toàn 0,33 héc ta.
Hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt ngày càng ổn định và phát triển tốt, người dân đã quen dần với việc đi lại bằng xe buýt. Một số tuyến trợ giá hoạt động tốt như Biên Hòa-Trảng Bom, Biên Hòa-Nhơn Trạch, Biên Hòa-Thạnh Phú, các tuyến nội ô Biên Hòa-Hố Nai-BigC.Thái độ phục vụ, đưa rước hành khách ngày càng được cải thiện. Ngoài ra đã có tuyến xe buýt số 24 không trợ giá có lộ trình 30km giưa ấp bến Cộ xã Đại Phước huyện Nhơn Trạch và cây xăng Tín Nghĩa ( đường 25B KCN Nhơn Trạch).Tuyến này bình quân có 60 chuyến phục vụ nhu cầu của nhân dân từ 6h00 đến 18h30. Vào giờ cao điểm cứ 15 phút có 1 chuyến, giờ thap điểm 30 phút một chuyến.
Ngành bưu chính viễn thông có số thuê bao điện thoại tăng chậm do có sự cạnh tranh gay gắt của một số công ty viễn thông như Viettel, VMS, SPT; số thuê bao internet giảm 79,2% so cùng kỳ, đạt 34,9% so kế hoạch do nhân dân ít dùng máy tính cá nhân để truy cập internet mà chủ yếu dùng ở các điểm dịch vụ vì tiện lợi và rẻ.
Giá cả thị trường tăng nhanh từ tháng 1-2006 đến tháng 5-2006, tuy nhiên đến tháng 6-2006 giá cả ổn định trở lại, dịch lở mồm long móng làm giá cả thực phẩm giảm 0,32%. Giá vàng sau một thời gian dài tăng mạnh đến tháng 6-2006 đã giảm 5,64% so tháng 5-2006, tuy nhiên so tháng 6-2005 tăng 54,77%. Tính chung trong 6 tháng đầu năm nay chỉ số giá vàng tăng 32,94%. Chỉ số giá USD bình ổn hơn giá vàng, so cùng kỳ năm trước tăng 0,77%, tính chung 6 tháng đầu năm nay giá USD tăng 0,45%.
Thu ngân sách ước thực hiện 3.837.081 triệu đồng, đạt 44% dự toán, tăng 13% so cùng kỳ. Tổng chi ngân sách ước thực hiện 1.272.075 triệu đồng, đạt 37% so dự toán, tăng 3% so cùng kỳ.
Tình hình giải quyết việc làm thực hiện tốt, ước giải quyết cho 46.466 lao động, đạt 58,1% so kế hoạch, tăng 5,5% so cùng kỳ.
Ban biên tập
DỰ ƯỚC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ-XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2006 SO VỚI MỤC TIÊU NGHỊ QUYẾT 56/NQ-HĐND
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mục tiêu cả năm 2006
|
Ước thực hiện 2006
|
Ghi chú
|
01
|
Tốc độ tăng trưởng GDP
|
%
|
14,0-14,5
|
13,8
|
|
02
|
Tăng trưởng GTSX ngành công nghiệp
|
%
|
18-19
|
17,9
|
|
03
|
Tăng trưởng giá trị tăng thêm ngành dịch vụ
|
%
|
13,5-14,5
|
13,55
|
|
04
|
Tăng trưởng GTSX ngành Nông lâm thủy
|
%
|
5,5-6
|
4,42
|
|
05
|
Tăng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn
|
%
|
20-22
|
33,4
|
|
06
|
Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội
|
Tỉ đồng
|
13.800
|
6.806,9
|
Đạt 49,33%KH
|
07
|
Thu hút vốn đầu tư
Trong nước
Nước ngoài
|
Tỉ đồng
Triệu USD
|
3.320
715
|
2.300
307,4
|
Đạt 69,3%KH
Đạt 43,0%KH
|
08
|
Thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỉ đồng
|
8.782
|
3.837
|
Đạt 43,69%KH
|
09
|
Giải quyết việc làm
|
1.000 người
|
70-80
|
46,46
|
Đạt 58,1%KH
|
10
|
Đào tạo nghề cho người lao động
|
1.000 người
|
53
|
17,8
|
Đạt 33,61%KH
|
|
|
|