Ngày 04/12/2020, 100% đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua Nghị quyết Quy định mức thưởng đối với huấn
luyện viên, vận động viên tỉnh Đồng Nai lập thành tích tại các giải thể thao,
trên cơ sở xem xét Tờ trình số
14240/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo
Nghị quyết quy định mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh
Đồng Nai lập thành tích tại các giải thể thao; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa
- Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.

Bà Huỳnh Ngọc Kim Mai - Phụ trách Ban , Phó Ban VH-XH HĐND tỉnh
trình bày dự thảo Nghị quyết
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị các nội
dung sau:
Đối tượng áp dụng: Huấn luyện viên, vận động
viên đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ tỉnh. Vận động viên đội tuyển cấp huyện, cấp
ngành, đội tuyển trẻ cấp huyện, cấp ngành.
a) Mức tiền thưởng bằng tiền cho huấn
luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại các giải thể thao cấp quốc gia:
Đơn vị tính: Ngàn đồng/người
Tên
cuộc thi
|
Mức
thưởng
|
Huy
chương vàng
|
Huy
chương bạc
|
Huy
chương đồng
|
Phá
kỷ lục
|
Đại
hội thể thao toàn quốc
|
20.000
|
10.000
|
6.500
|
+
6.500
|
Giải vô địch toàn quốc từng môn;
giải tập thể, cá nhân xuất sắc
|
14.000
|
7.000
|
4.600
|
+
4.600
|
Giải
cúp, giải câu lạc bộ
|
7.000
|
3.500
|
2.300
|
+
2.300
|
Giải
vô địch trẻ toàn quốc
|
|
|
|
|
Lứa
tuổi dưới 12 tuổi
|
2.800
|
1.400
|
900
|
+
900
|
Lứa
tuổi từ 12 - dưới 16 tuổi
|
4.200
|
2.100
|
1.400
|
+
1.400
|
Lứa
tuổi từ 16 - dưới 18 tuổi
|
5.600
|
2.800
|
1.800
|
+
1.800
|
Lứa
tuổi từ 18 - dưới 21 tuổi
|
7.000
|
3.500
|
2.300
|
+
2.300
|
Đối với môn thể thao bóng đá, bóng chuyền
được phân thành nhiều cấp giải đấu, vận động viên lập thành tích tại các giải
thể thao này quy định mức thưởng như sau:
- Đạt thành tích tại các giải bóng đá vô
địch quốc gia, bóng chuyền vô địch các đội mạnh quốc gia: Mức thưởng bằng mức
thưởng tại Đại hội thể thao toàn quốc.
- Đạt thành tích tại các giải bóng đá
cúp quốc gia, bóng đá hạng nhất quốc gia, bóng chuyền hạng A quốc gia: Mức thưởng
bằng mức thưởng tại các giải vô địch quốc gia.
- Đạt thành tích tại các giải bóng đá hạng
nhì quốc gia: Mức thưởng bằng mức thưởng tại giải vô địch trẻ quốc gia lứa tuổi
từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi.
- Đạt thành tích tại các giải bóng đá hạng
ba quốc gia: Mức thưởng bằng mức thưởng tại giải vô địch trẻ quốc gia lứa tuổi
từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
b) Vận động viên lập thành tích thi đấu
trong các môn thể thao có nội dung thi đấu tập thể được hưởng mức thưởng bằng số
lượng người được thưởng theo quy định của điều lệ giải nhân với mức thưởng
tương ứng quy định tại điểm a khoản này.
c) Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận
động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao toàn quốc được
hưởng mức thưởng như sau:
- Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận
động viên lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao toàn quốc có nội dung
thi đấu cá nhân thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động
viên.
- Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội
tuyển thi đấu lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao toàn quốc có môn
hoặc nội dung thi đấu tập thể thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối
với vận động viên đạt giải nhân với số lượng huấn luyện viên, theo quy định như
sau: dưới 04 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 01 huấn
luyện viên; từ 04 đến 08 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính
cho 02 huấn luyện viên; từ 09 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng
chung tính cho 03 huấn luyện viên; từ 13 đến 15 vận động viên tham gia thi đấu,
mức thưởng chung tính cho 04 huấn luyện viên; trên 15 vận động viên tham gia
thi đấu, mức thưởng chung tính cho 05 huấn luyện viên.
- Tỷ lệ phân chia tiền thưởng đối với
các huấn luyện viên được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp
huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động
viên ở cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 40%.
d) Đối với các môn, nội dung thi đấu
mà thành tích thi đấu được sử dụng để xác định huy chương của các nội dung
cá nhân và đồng đội được tính trong cùng một lần thi, từ huy chương thứ hai trở
lên, mức thưởng chung cho huấn luyện viên, vận động viên bằng số lượng người được
thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại các điểm a, điểm b và điểm
c khoản này.
đ) Huấn luyện viên, vận động viên lập
thành tích tại các giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật được hưởng mức
thưởng bằng 50% mức thưởng tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này.
2. Mức tiền thưởng bằng tiền cho vận động
viên đạt thành tích tại các giải thể thao cấp tỉnh
a) Đối với môn thể thao có nội dung thi
đấu cá nhân:
Đơn vị tính: Ngàn đồng/người
Tên
cuộc thi
|
Mức thưởng
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
Đại
hội Thể dục thể thao tỉnh
|
1.200
|
600
|
450
|
Giải
vô địch tỉnh từng môn, giải thể thao người khuyết tật
|
1.000
|
500
|
400
|
Giải
cúp, giải câu lạc bộ
|
600
|
300
|
240
|
Giải
vô địch trẻ tỉnh
|
|
|
|
Lứa tuổi dưới 12 tuổi
|
200
|
100
|
80
|
Lứa tuổi từ 12 - dưới 16
tuổi
|
300
|
150
|
120
|
Lứa tuổi từ 16 - dưới 18
tuổi
|
400
|
200
|
160
|
Lứa tuổi từ 18 tuổi dưới
21 tuổi
|
500
|
250
|
200
|
b) Đối với môn thể thao có nội dung thi
đấu tập thể: Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên tham gia môn thể thao
tập thể (theo quy định của Điều lệ giải) nhân với mức thưởng tương ứng quy định
tại điểm a khoản này.
Đối với các môn, nội dung thi đấu
mà thành tích thi đấu được sử dụng để xác định huy chương của các nội dung
cá nhân và đồng đội được tính trong cùng một lần thi, thì từ huy chương thứ hai
trở lên, mức thưởng chung cho các vận động viên bằng số lượng người được thưởng
nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a khoản này.
Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn
ngân sách tỉnh. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01 tháng
01 năm 2021./.
Trương Thị Hộp