Liên kết website


Specified argument was out of the range of valid values.

Trao Đổi TT Với Cử Tri

Từ điển trực tuyến

Tra từ:
Từ điển:

Hình ảnh hoạt động

Hộp Mail

Trang chủTin nổi bật

Thông qua Nghị quyết Quy định mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Đồng Nai lập thành tích tại các giải thể thao

Đăng ngày: 08/12/2020
​Thông qua Nghị quyết Quy định mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Đồng Nai lập thành tích tại các giải thể thao

​     Ngày 04/12/2020, 100% đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua Nghị quyết Quy định mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Đồng Nai lập thành tích tại các giải thể thao, trên cơ sở xem  xét Tờ trình số 14240/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Đồng Nai lập thành tích tại các giải thể thao; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

chi Mai.jpg

Bà Huỳnh Ngọc Kim Mai - Phụ trách Ban , Phó Ban VH-XH HĐND tỉnh

trình bày dự thảo Nghị quyết

    Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị các nội dung sau:

  Đối tượng áp dụng: Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ tỉnh. Vận động viên đội tuyển cấp huyện, cấp ngành, đội tuyển trẻ cấp huyện, cấp ngành.

    a) Mức tiền thưởng bằng tiền cho huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại các giải thể thao cấp quốc gia:

Đơn vị tính: Ngàn đồng/người

Tên cuộc thi

Mức thưởng

Huy chương vàng

Huy chương bạc

Huy chương đồng

Phá kỷ lục

Đại hội thể thao toàn quốc

20.000

10.000

6.500

+ 6.500

Giải vô địch toàn quốc từng môn;

giải tập thể, cá nhân xuất sắc

14.000

7.000

4.600

+ 4.600

Giải cúp, giải câu lạc bộ

7.000

3.500

2.300

+ 2.300

Giải vô địch trẻ toàn quốc

 

 

 

 

Lứa tuổi dưới 12 tuổi

2.800

1.400

900

+ 900

Lứa tuổi từ 12 - dưới 16 tuổi

4.200

2.100

1.400

+ 1.400

Lứa tuổi từ 16 - dưới 18 tuổi

5.600

2.800

1.800

+ 1.800

Lứa tuổi từ 18 - dưới 21 tuổi

7.000

3.500

2.300

+ 2.300

    Đối với môn thể thao bóng đá, bóng chuyền được phân thành nhiều cấp giải đấu, vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao này quy định mức thưởng như sau:

    - Đạt thành tích tại các giải bóng đá vô địch quốc gia, bóng chuyền vô địch các đội mạnh quốc gia: Mức thưởng bằng mức thưởng tại Đại hội thể thao toàn quốc.

    - Đạt thành tích tại các giải bóng đá cúp quốc gia, bóng đá hạng nhất quốc gia, bóng chuyền hạng A quốc gia: Mức thưởng bằng mức thưởng tại các giải vô địch quốc gia.

    - Đạt thành tích tại các giải bóng đá hạng nhì quốc gia: Mức thưởng bằng mức thưởng tại giải vô địch trẻ quốc gia lứa tuổi từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi.

   - Đạt thành tích tại các giải bóng đá hạng ba quốc gia: Mức thưởng bằng mức thưởng tại giải vô địch trẻ quốc gia lứa tuổi từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

   b) Vận động viên lập thành tích thi đấu trong các môn thể thao có nội dung thi đấu tập thể được hưởng mức thưởng bằng số lượng người được thưởng theo quy định của điều lệ giải nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a khoản này.

   c) Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao toàn quốc được hưởng mức thưởng như sau:

    - Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao toàn quốc có nội dung thi đấu cá nhân thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên.

    - Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao toàn quốc có môn hoặc nội dung thi đấu tập thể thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên đạt giải nhân với số lượng huấn luyện viên, theo quy định như sau: dưới 04 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên; từ 04 đến 08 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên; từ 09 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên; từ 13 đến 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 04 huấn luyện viên; trên 15 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 05 huấn luyện viên.

   - Tỷ lệ phân chia tiền thưởng đối với các huấn luyện viên được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên ở cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 40%.

   d) Đối với các môn, nội dung thi đấu mà thành tích thi đấu được sử dụng để xác định huy chương của các nội dung cá nhân và đồng đội được tính trong cùng một lần thi, từ huy chương thứ hai trở lên, mức thưởng chung cho huấn luyện viên, vận động viên bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này.

   đ) Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này.

  2. Mức tiền thưởng bằng tiền cho vận động viên đạt thành tích tại các giải thể thao cấp tỉnh

   a) Đối với môn thể thao có nội dung thi đấu cá nhân:

Đơn vị tính: Ngàn đồng/người

Tên cuộc thi

Mức thưởng

Huy chương vàng

Huy chương bạc

Huy chương đồng

Đại hội Thể dục thể thao tỉnh

1.200

600

450

Giải vô địch tỉnh từng môn, giải thể thao người khuyết tật

1.000

500

400

Giải cúp, giải câu lạc bộ

600

300

240

Giải vô địch trẻ tỉnh

 

 

 

Lứa tuổi dưới 12 tuổi

200

100

80

Lứa tuổi từ 12 - dưới 16 tuổi

300

150

120

Lứa tuổi từ 16 - dưới 18 tuổi

400

200

160

Lứa tuổi từ 18 tuổi dưới 21 tuổi

500

250

200

   b) Đối với môn thể thao có nội dung thi đấu tập thể: Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên tham gia môn thể thao tập thể (theo quy định của Điều lệ giải) nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a khoản này.

   Đối với các môn, nội dung thi đấu mà thành tích thi đấu được sử dụng để xác định huy chương của các nội dung cá nhân và đồng đội được tính trong cùng một lần thi, thì từ huy chương thứ hai trở lên, mức thưởng chung cho các vận động viên bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a khoản này.

  Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.

  Trương Thị Hộp