Từ tháng
6/2014 đến nay, việc chi trả cho các đối tượng bảo trợ xã hội thông qua dịch vụ
Bưu điện thực hiện, với mức phí dịch vụ chi trả là 7.448 đồng/đối tượng/tháng.
Mức phí này được thực hiện theo Văn bản số 2676/UBND-VX ngày 02 tháng 4 năm
2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (thời điểm tỉnh Đồng Nai thực hiện thí
điểm chuyển phương thức chi trả từ cán bộ xã sang Bưu điện thực hiện).

Giám đốc Sở LĐTB&XH Nguyễn Thị Thu Hiền trình bày tờ trình tại kỳ họp 22 HĐND tỉnh
Tuy nhiên, ngày 17/7/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số
50/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2021/TT-BTC ngày
15 tháng 9 năm 2021 hướng dẫn khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Nghị định số
20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; trong đó, tại điểm d khoản 2 Điều 1
Thông tư số 50/2024/TT-BTC quy định: “Trường
hợp thực hiện chi trả trợ giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội thông
qua tổ chức dịch vụ chi trả: Mức chi phí chi trả được xác định theo tỷ lệ %
trên tổng số tiền chi trả cho các đối tượng bảo trợ xã hội do Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quy định tùy theo điều kiện địa bàn và thực tế số lượng đối tượng bảo
trợ xã hội của từng địa phương”.
Do đó, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất ban hành Nghị quyết
quy định mức chi phí chi trả trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
thông qua tổ chức dịch vụ chi trả trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhằm đảm bảo thực
hiện theo đúng quy định của pháp.

Đại biểu biểu quyết thông qua tại kỳ họp thứ 22 HĐND tỉnh
Về đối tượng áp dụng bao gồm: (1) Đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng; hộ gia đình, cá nhân chăm sóc,
nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội; đối tượng bảo trợ xã hội được hỗ trợ chi phí mai táng; các đối tượng bảo trợ xã hội mở rộng theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; các đối tượng khác được Ủy ban nhân dân các cấp hỗ trợ
khẩn cấp (gọi chung là đối tượng bảo
trợ xã hội). (2) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến việc thực hiện chi trả chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ
xã hội trên địa bàn tỉnh.
Về mức chi phí chi trả cho tổ chức dịch vụ chi trả
được xác định theo tỷ lệ % trên tổng số tiền chi trả cho các đối tượng bảo trợ
xã hội, cụ thể: Đối với
phương thức điện tử: Tối đa 0,7% trên tổng số
tiền chi trả. Đối
với phương thức chi trả trực tiếp bằng tiền mặt: Tối đa 1,0% trên tổng số tiền
chi trả ở khu vực nông thôn (các xã); Tối đa 0,9% trên tổng số tiền chi trả ở
khu vực thành thị (các phường, thị trấn).
Nghị quyết có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2025.
Đức Thể