Ngày 12 tháng 7 năm 2025 - 19:11:24 | |  |
|
Liên kết website
Specified argument was out of the range of valid values.
Kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế-dân số của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015 Đăng ngày: 12/06/2019
Trong giai đoạn 2011-2015, tỉnh Đồng
Nai triển khai 4 chương trình Mục tiêu quốc gia về ý tế gồm: Chương trình Mục
tiêu quốc gia về y tế, Chương trình MTQG phòng, chống HIV/AIDS, Chương trình
MTQG an toàn vệ sinh thực phẩm và Chương trình MTQG Dân số- Kế hoạch hóa gia
đình. Với nguồn kinh phí từ chương trình MTQG, các chương trình được triển khai
có hiệu quả, kiểm soát tốt các bệnh dịch, không để các dịch bệnh lớn xảy ra
trên địa bàn, các chỉ số sức khỏe có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, hầu
hết các chương trình đều đạt và vượt mục tiêu kế hoạch đề ra. Kết quả cụ thể
theo từng chương trình như sau:
Về Chương trình MTQG y tế, công
tác phòng chống bệnh sốt rét được khống chế không có dịch xảy ra trên địa bàn,
chú trọng triển khai giám sát dịch tễ và côn trùng tại các xã trọng điểm. Việc
tiêm chủng mở rộng đã tiến hành duy trì giám sát tiêm chủng mở rộng hàng tháng
tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; đảm bảo an toàn trong tiêm chủng,
không xảy ra trường hợp tai biến, sai sót trong tiêm chủng. Kết quả trong các
năm, tỉ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ, tỷ lệ tiêm vắc xin sở
mũi 2, tỉ lệ tiêm vắc xin phòng uốn ván cho phụ nữ có thai đều đạt trên 95%.
Công tác bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng được duy trì tốt. Phòng, chống bệnh
tâm thần tại các xã, phường, thị trấn. Tổ chức khám phát hiện bệnh nhân tâm thần
mới, điều trị kịp thời cho bệnh nhân. Đến năm 2015, chương trình đang quản lý,
cấp thuóc điều trị cho 2.074 bệnh nhân tâm thần và động kinh tại cộng đồng. Đối
với công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ
em được tăng cường. Các hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ em như uống Vitamin A
hàng năm đạt 100% trên số trẻ 6-36 tháng tuổi và trên 95% số bà mẹ đẻ trogn
tháng đầu được bổ sung Vitamin A. Tỉ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi biểu đồ
tăng trường hàng tháng đạt trên 98%; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng/
tuổi giảm nhanh và liên tục qua các năm (từ 12%/năm 2011 xuống 9,3%/năm 2015).
Tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 thời kỳ thai
nghén đạt trên 95%; tỷ lệ phụ nữ sinh đẻ tại cơ sở y tế đạt 100%.
Chương trình Mục tiêu quốc gia
phòng chống HIV/AIDS được đẩy mạnh. Các hoạt động truyền thông thay đổi hành vi
dự phòng lây nhiễm HIV tại cộng đồng được xúc tiến có hiệu quả. Ngành y tế theo
dõi giám sát dịch trên địa bàn, can thiệp giảm tác hại cho đối tượng có hành vi
nguy cơ cao, điều trị thuốc kháng virus cho bệnh nhân AIDS và dự phòng lây nhiễm
HIV từ mẹ sang con,điều trị nghiện thuốc phiện bằng Methadone. Kết quả khống chế
tỉ lệ nhiễm trong cộng đồng dân cư dưới 0.3%; 75,8% đối tượng có nguy cơ cao được
tư vấn xét nghiệm HIV; 96,6% người nghiện, chích ma túy,sử dụng bơm kim tiêm sạch.
93,7% người bán dâm sử dụng bao cao su; 70% người lớn nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn
điều trị bằng thuốc ARV được tiếp cận với dịch vụ điều trị; 100% cán bộ bị phơi
nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đwọc tiếp cậnđiều trị dự phòng bằng
thuốc ARV; 98% phụ nữ mang thai được tư vấn xét nghiệm HIV.
Chương trình Mục tiêu qốc gia an
toàn vệ sinh thực phẩm được triển khai có kêt quả tích cực. Hoạt động truyền
thông được tăng cường, trong các đợt trọng điểm như Tết nguyên đán, tháng hành
động vì an toàn thực phẩm, Tết Trung thu, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
các hành vi phạm pháp về an toàn thực phẩm. Giai đoạn 2011-2015 có 85,6% cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm được kiểm tra đạt yêu cầu điều kiện vệ sinh an
toàn thực phẩm; tỷ lệ ngộ độc được báo cáo 6,63/100.000 dân; 99,1% cơ sở sản xuất
thực phẩm do tuyến tỉnh quản lý và 84,5% cơ sở thuộc ngành y tế quản lý được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Chương trình Mục tiêu quốc gia dân
số và Kế hoạch hóa gia đình bước đầu đạt kết quả đáng khích lệ. Mỗi năm ngành y
tế tổ chức 2 đợt chiến dịch “Truyền thông lồng ghép dịch vụ sức khỏe sinh sản-KHHGĐ
đến vùng đông dân, vùng khó khăn và vùng có mức sinh cao”; triển khai các đề án
sàng lọc trước sinh và sơ sinh, Tư vấn và khám tiền hôn nhân, Giảm thiểu mất
cân bằng giới tính khi sinh, Tư vấn và chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
Trong các năm qua, tốc độ tăng dân số nhanh được khống chế, chất lượng dân số từng
bước được nâng cao góp phần tăng tuổi thọ và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân. Kết quả trong giai đoạn 2011-2015 mức giảm sinh đạt 0,05%, tỷ lệ sàng
lọc trước sinh đạt 50%, tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh hàng năm được khống
chế ở mức 0,4.
Kim Chung
|
|
|