Ngày 12 tháng 7 năm 2025 - 20:5:54 | |  |
|
Liên kết website
Specified argument was out of the range of valid values.
Kết quả thực hiện kế hoạch ngành nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2016 -2020 trên địa bàn tỉnh Đăng ngày: 21/08/2020
Tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp chính tiêu thụ thông
qua hình thức hợp tác, liên kết đạt 40,85%, vượt chỉ tiêu tái cơ cấu
ngành nông nghiệp (mục tiêu 2020: tối thiểu 20%).
Trong giai đoạn 2016 - 2020 mặc
dù ngành nông nghiệp Đồng Nai phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do ảnh
hưởng của thiên tai, dịch bệnh, sự biến động của thị trường. Nhưng với sự nỗ lực
cố gắng của ngành, sự tham gia đóng góp tích cực của các thành phần kinh tế, sự
cần cù, sáng tạo vượt khó của người nông dân, do đó có 6/7 chỉ tiêu đạt theo Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh
Đồng Nai và Nghị quyết số 179/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh (tiêu chí tỷ lệ che phủ rừng không đạt do thống kê tỷ lệ che phủ rừng
theo quy định mới của Bộ NN-PTNT), nổi bật trong đó là 3/3 chỉ tiêu về nông thôn mới hoàn thành trước 02 năm so với mục
tiêu nghị quyết được giao.
GRDP nông, lâm, thủy sản năm
2020 (theo giá so sánh) ước đạt 21.123 tỷ đồng, mức tăng trưởng bình quân giai
đoạn (2016 – 2020) đạt 3,1 %/năm, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao, cao
hơn 0,39% so với bình quân chung cả nước (Cả nước tăng 2,71%). Giá trị sản xuất
(GTSX) nông lâm thủy sản năm 2020 (theo giá so sánh) ước đạt 43.504 tỷ đồng,
tăng bình quân 3,6%/năm, hoàn thành chỉ
tiêu kế hoạch (Trong đó: Nông nghiệp tăng 3,46%/năm; lâm nghiệp tăng 3,22%/năm;
thủy sản tăng 6,39%/năm). Tỷ trọng của ngành trong GRDP toàn tỉnh chuyển dịch
đúng hướng, từ 11,76% năm 2016 xuống còn 9,2% năm 2019 và dự ước còn 8,3% trong
năm 2020. Cơ cấu nội bộ ngành chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành có
giá trị kinh tế cao gắn với tín hiệu thị trường và thích ứng biến đổi khí hậu,
Cụ thể:
Chỉ tiêu
|
ĐV
|
Chỉ tiêu
NQ giao
|
Ước TH
2016 -2020
|
|
|
1. Tốc độ tăng GTSX NLTS
|
%/năm
|
3 - 4
|
3,6
|
|
2. Tốc độ tăng GRDP NLTS
|
%/năm
|
3 - 4
|
3,1
|
|
3. Chỉ tiêu về xây dựng NTM
|
|
|
|
|
3.1. Tỷ lệ số xã đạt chuẩn NTM
|
%
|
80
|
100
|
|
3.2. Tỷ lệ xã đạt chuẩn NTM nâng cao
|
%
|
15
|
39,85
|
|
3.3. Đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM
|
%
|
80
|
100
|
|
4. Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
29,76
|
29,29
|
|
5. Tỷ lệ che phủ cây xanh
|
%
|
52
|
52
|
|
6. Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch theo QC
quốc gia
|
%
|
80
|
80
|
|
 Trang trại nuôi gà để trứng đảm bảo về an toàn dịch bệnh, môi trường tại xã Hố Nai 3 huyện Trảng Bom
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được việc thực hiện thực hiện kế hoạch ngành nông nghiệp, nông thôn giai đoạn
2016 -2020 trên địa bàn tỉnh còn một số hạn chế, như sau:
Tăng trưởng GRDP ngành nông nghiệp
trong thời gian qua chưa đồng đều và thiếu ổn định, chuyển dịch cơ cấu từng
ngành, lĩnh vực có chuyển biến nhưng còn chậm; giá trị sản xuất trên đơn vị diện
tích có tăng nhưng chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế của tỉnh; chưa hình
thành được nhiều vùng nguyên liệu quy mô lớn để thúc đẩy công nghiệp chế biến
nông sản phát triển; sự tham gia của các
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp còn ít chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển, chưa thể hiện được sự dẫn dắt, đột phá cho ngành nông nghiệp; sản phẩm
đạt chứng nhận sản xuất an toàn, truy xuất nguồn gốc còn thấp, chưa tương xứng
tiềm năng, lợi thế của tỉnh; nguồn vốn từ ngân sách bố trí để đầu tư các công trình thủy
lợi chưa đáp ứng so với nhu cầu thực tế, mới chỉ đạt khoảng 43% so với nhu cầu
thực tế; diện tích đất sản xuất được tưới từ các công trình còn thấp, mới chỉ đạt
11,8%; Công tác quản lý đất lâm nghiệp gắn với
giao khoán đất tại các đơn vị chủ rừng thực hiện chưa thực
sự tốt; ứng dụng công nghệ cao còn hạn chế về quy mô, chưa tạo
được “đột phá” để nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh, năng suất lao động
nông nghiệp mặc dù đã được cải thiện nhưng chưa nhiều; thị trường tiêu thụ sản
phẩm nông sản ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm (thương hiệu, nhãn hiệu, quy cách mẫu mã, điều kiện ATTP,..), trong
khi số lượng sản xuất đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu chưa nhiều, công
tác dự báo cung, cầu còn nhiều hạn chế...
Bài học kinh nghiệm rút ra từ những hạn chế trên là: Một
là, phải làm tốt công tác tuyên truyền,
để mọi đối tượng hiểu và nắm rõ được vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của cơ
cấu lại ngành nông nghiệp; Hai là, vận
dụng cụ thể hóa và thực hiện tốt các cơ chế chính sách, để các chính sách thực
sự khuyến khích, thúc đẩy, thu hút được các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn, tham gia chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, sản
xuất hàng hóa quy mô lớn; Ba là, trên
cơ sở lợi thế của địa phương, nhu cầu thị trường, xác định đúng các loài cây trồng,
vật nuôi chủ lực trong hình thành và phát triển các vùng sản xuất tập trung, để khai thác tốt thế mạnh của địa
phương và đạt hiệu quả cao với từng cây trồng, vật nuôi; Bốn là, tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng
dụng khoa học công nghệ, lấy khoa học công nghệ làm khâu then chốt để tạo đột
phá trong tăng năng suất, chất lượng và sản lượng, gắn với xây dựng thương hiệu
hàng hóa; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm
(chế biến sâu, chế biến tinh), các dịch vụ, đặc biệt là giống, thú ý, bảo vệ thực
vật. Đẩy mạnh đào tạo lao động kỹ thuật, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu
vực nông thôn; Năm là, gắn chặt thực
hiện các tiêu chí nông thôn mới có liên quan, nhất là tiêu chí về giao thông,
thủy lợi, điện, với thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp để phát triển nông
nghiệp, nông thôn ổn định và bền vững.
Nguyễn Bình
|
|
|