Liên kết website


Specified argument was out of the range of valid values.

Trao Đổi TT Với Cử Tri

Từ điển trực tuyến

Tra từ:
Từ điển:

Hình ảnh hoạt động

Hộp Mail

Trang chủThông tin KT-XH

Mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp

Đăng ngày: 07/05/2025
​Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 16/2025/TT-BTC ngày 24/4/2025 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp​


​Theo quy định, mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp là 200.000 đồng/lần/người; phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của học sinh từ đủ 16 tuổi trở lên, sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ) là 100.000 đồng/lần/người. Trường hợp yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 02 phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu, thì kể từ phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/phiếu. Mức thu phí trên áp dụng từ ngày 01/01/2026.

Mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp theo hình thức trực tuyến (bao gồm cả qua ứng dụng VneID), mức thu phí áp dụng từ ngày 24/4/2025 đến hết ngày 31/12/2025 là 170.000 đồng/lần/người; mức phí đối với học sinh từ đủ 16 tuổi trở lên, sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ) là 80.000 đồng/lần/người. Trường hợp yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 02 phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu, thì kể từ phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/phiếu. Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng lại theo mức quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư.

Trường hợp được miễn phí, gồm: Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật về chuẩn nghèo; người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật.

                                                                                                               Lê Lài