Theo nghị định, vùng đất ngập
nước quan trọng là vùng đất ngập nước có diện tích từ 50 ha trở lên đối với đất
ngập nước ven biển, ven đảo hoặc từ 5 ha trở lên đoi với đất ngập nước nội địa,
có chứa hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chí
sau:
a) Có chứa ít
nhất một kiểu đất ngập nước tự nhiên có tính đặc thù hoặc đại diện cho một vùng
sinh thái;
b) Là nơi sinh
sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài đặc hữu, nguy
cấp, quý, hiếm hoặc của 1.000 cá thể chim nước, chim di cư trở lên hoặc nơi
nuôi dưỡng và bãi đẻ của ít nhất một loài thủy sản có giá trị;
c) Giữ vai trò
quan trọng trong điều hòa nguồn nước, cân bằng sinh thái cho một vùng sinh thái
của địa phương, liên tỉnh, quốc gia, quốc tế;
d) Có giá trị
đặc biệt về cảnh quan, sinh thái nhân văn, lịch sử, văn hoá đối với địa phương,
quốc gia, quốc tế.
Vùng đất
ngập nước quan trọng được phân cấp thành vùng đất ngập nước quan trọng đối với
quốc gia và vùng đất ngập nước quan trọng đối với địa phương.
Vùng đất
ngập nước quan trọng đối với quốc gia là vùng đất ngập nước quan trọng có diện
tích từ 5.000 ha trở lên đối với đất ngập nước ven biển, ven đảo hoặc vùng có
diện tích từ 300 ha trở lên đối với đất ngập nước nội địa và đáp ứng ít nhất
một trong các tiêu chí sau:
a) Có chứa ít
nhất một kiểu đất ngập nước tự nhiên có tính đặc thù hoặc đại diện cho một vùng
sinh thái liên tỉnh hoặc quốc gia;
b) Là nơi sinh
sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài đặc hữu hoặc 05
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm hoặc một loài thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc của 10.000 cá thể chim nước, chim
di cư trở lên;
c) Giữ vai trò
quan trọng trong điều hòa nguồn nước, cân bằng sinh thái của một vùng liên tỉnh
hoặc quốc gia;
d) Có giá trị
đặc biệt về cảnh quan, sình thái nhân vãn, lịch sử, văn hoá đối với quốc gia.
Vùng đất
ngập nước quan trọng đối với địa phương là vùng đất ngập nước quan trọng thuộc
địa bàn quản lý của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại
khoản 1 Điều này, trừ các vùng đất ngập nước quan trọng đối với quốc gia quy
định tại Điều này.
Nghị định cũng quy định điều kiện thành lập khu bảo tồn đất ngập nước như
sau:
1. Khu bảo tồn
đất ngập nước được phân cấp thành cấp quốc gia, cấp tỉnh và phân hạng thành
vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh và khu bảo
vệ cảnh quan theo quy định của Luật đa dạng sinh học.
2. Vừng đất
ngập nước được xem xét thành lập khu bảo tồn đất ngập nước quốc gia khi:
a) Là vùng đất
ngập nước quan trọng đối với quốc gia thuộc Danh mục các vừng đất ngập nước
quan trọng được công bố;
b) Đáp ứng các
tiêu chí của khu bảo tồn cấp quốc gia theo quy định của Luật đa dạng sinh học.
3. Vùng đất
ngập nước được xem xét thành lập khu bảo tồn đất ngập nước cấp tỉnh khi:
a) Thuộc Danh
mục các vùng đất ngập nước quan trọng được công bố;
b) Đáp ứng các
tiêu chí của khu bảo tồn cấp tỉnh theo quy định của Luật đa dạng sinh học.
Lê Lài