Liên kết website


Specified argument was out of the range of valid values.

Trao Đổi TT Với Cử Tri

Từ điển trực tuyến

Tra từ:
Từ điển:

Hình ảnh hoạt động

Hộp Mail

Trang chủThông tin KT-XH

Triển khai kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn năm 2020 trên địa bàn tỉnh

Đăng ngày: 12/02/2020
​Năm 2020, tốc độ tăng trưởng GTSX nông, lâm, thủy sản, phấn đấu đạt khoảng 3,0 - 3,2%

​    Năm 2020, dự báo lĩnh vực nông nghiệp sẽ gặp một số khó khăn, thách thức như: thời tiết diễn biến phức tạp, lượng mưa giảm, nhiệt độ tăng dẫn đến thiếu nước sản xuất, sinh hoạt và tiềm ẩn nguy cơ cháy rừng cao, hiện tượng xâm nhập mặn sẽ diễn biến phức tạp; dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến khó lường, trong đó dịch tả lợn Châu Phi cần thời gian dài để xử lý; chất lượng sản phẩm chưa cao, nên sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường còn hạn chế; giá cả nông sản không ổn định; ...

Nhằm phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững trong năm 2020 cần có sự tham gia nhiều thành phần kinh tế; xây dựng nền nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu; tiếp tục đẩy mạnh sự chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn đạt năng suất chất lượng cao, an toàn, hiệu quả và có khả năng cạnh tranh, tăng giá trị gia tăng và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp; gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ, công nghiệp chế biến. cụ thể:

- Tốc độ tăng trưởng GTSX nông, lâm, thủy sản: 2,6 – 2,8% (Phấn đấu đạt khoảng 3,0 - 3,2%);

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 5 - 7 xã (Phấn đấu 10 - 12 xã)

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh giao 01 xã (Phấn đấu 02 xã);

- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch theo QC02: Đạt 80%;

- Tỷ lệ che phủ cây xanh: 52%;

- Tỷ lệ che phủ rừng: 29,76%;

- Thành lập mới 35 hợp tác xã nông nghiệp, 35 chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo Nghị quyết số 143 của HĐND tỉnh; có thêm ít nhất 20 sản phẩm OCOP đạt từ 03 sao trở lên

Về tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản: Tiếp tục rà soát điều chỉnh kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế, nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu tại địa phương. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng giống năng suất và chất lượng cao, ứng dụng cơ giới hóa, thực hiện các quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện pháp thâm canh bền vững; giảm sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ thực vật; giám sát, dự báo và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống sâu bệnh. Chuyển đất lúa năng suất và hiệu quả thấp sang các cây trồng khác có thị trường và hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương; phát triển sản xuất rau, hoa công nghệ cao và cây dược liệu; liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

Về chăn nuôi: Thực hiện quản lý giống vật theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi; nâng cao chất lượng đàn giống trên địa bàn thông qua công tác đánh giá bình tuyển và nhập các giống có năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện chăn nuôi. Khuyến khích chăn nuôi theo quy trình VietGAHP, an toàn dịch bệnh, sử dụng phần mềm quản lý chăn nuôi để truy xuất nguồn gốc sản phẩm; sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết. Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp để phòng chống dịch trên vật nuôi, đặc biệt là hạn chế sự lây lan của dịch tả lợn Châu Phi;

Về thủy sản: Xây dựng các chuỗi sản phẩm thủy sản đối với cá, tôm. Áp dụng rộng rãi quy trình, công nghệ mới tiên tiến để tiết kiệm và sử dụng hiệu quả thức ăn, nguồn nước tự nhiên, năng lượng và giảm phát thải ra môi trường; nhân rộng các tiêu chuẩn vào nuôi trồng thủy sản; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản quảng bá, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm theo quy định.

Về lâm nghiệp: Giữ ổn định diện tích, nâng cao chất lượng rừng; thực hiện tốt công tác phát triển rừng, công tác trồng rừng thay thế, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo kế hoạch đề ra; đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng đạt 29,76%, tỷ lệ che phủ cây xanh 52%. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững; hoàn thành việc cắm mốc ranh giới quản lý; phối hợp với địa phương giải quyết tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất lâm nghiệp ở những nơi còn tồn tại.

Về Thủy lợi và phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn: Theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết trên địa bàn tỉnh để vận hành hợp lý công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai, đảm bảo an toàn cho công tác sản xuất nông nghiệp. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi kiểm tra, sửa chữa các công trình thủy lợi, đảm bảo công trình vận hành an toàn, hiệu quả; tổng hợp đề xuất xử lý tình hình vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, xả nước thải vào hệ thống thủy lợi theo quy định của pháp luật;

Về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới để người dân biết, hướng ứng tham gia; giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí sau khi đạt chuẩn; tập trung huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, khu dân cư kiểu mẫu, nông thôn mới gắn với đô thị văn minh; tập trung phát triển mạnh sản xuất, nâng cao thu nhập người dân.

Chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:Tổ chức rà soát những khu vực nông thôn chưa có đường ống cấp nước, phối hợp với địa phương triển khai thực hiện đầu tư đấu nối, mở rộng phạm vi cấp nước từ các tuyến ống cấp nước do đơn vị quản lý nhằm nâng cao khả năng cấp nước cho người dân nông thôn; phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, tiến độ xây dựng các công trình nước sạch nông thôn, đôn đốc sửa hoàn thành để đưa vào phục vụ.

Nguyễn Bình